Cướp tài sản tuổi vị thành niên
03/04/2017 14:44
Chào anh chị!
Tôi có một câu hỏi rất mong được Công ty giải đáp giúp. Trong nhóm của em trai tôi có một bạn gái tên Linh, bạn gái này có quan hệ với một người tên Đạt. Nhưng thời gian gần đây Linh không muốn tiếp tục quan hệ với Đạt nữa. Đạt biết được ý định của Linh và dọa nạt nếu không tiếp tục quan hệ sẽ tung clip và ảnh nóng lên internet.
Do vậy, Linh đã nhờ nhóm bạn của em trai tôi giải quyết hộ. Nhóm của em trai tôi đến gặp và đánh Đạt. Trong quá trình đánh, Đạt tự nguyện đưa điện thoại của Đạt cho nhóm em trai tôi và nói "Coi như là để xin lỗi Linh". Nhóm em trai tôi cầm điện thoại đó đi bán được 2 triệu đồng và mua bông băng cho Đạt, trở Đạt ra bến xe bus.
Vài ngày sau Đạt kiện nhóm em trai tôi vì tội đánh người cướp tài sản. Hiện em trai tôi đã bị công an bắt. Khi bị bắt giữ em trai tôi đã thành khẩn khai báo hết sự thật. Năm nay, em trại tôi 17 tuổi và phạm tội lần đầu.
Như vậy mức phạt tù cho em tôi là ra sao?
Rất mọng nhận được sự trả lời cũng như những lời khuyên từ phía công ty.
Tôi xin cảm ơn quý công ty!
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin tư vấn.
Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 thì tội Cướp tài sản được quy định như sau:
"1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm."
Đầu tiên, tôi xin nói về mặt chủ thể, em bạn đã 17 tuổi tức đã đạt tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009
Về mặt hành vi, chiếu theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 xét hành vi cụ thể trong tình huống ta thấy hành vi của nhóm em trai bạn đã cấu thành tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự năm 1999 , sửa đổi bổ sung năm 2009
Tuy nhiên do trong tình huống trên, bạn không nói rõ tỷ lê thương tật của Đạt là bao nhiêu? Do đó sẽ xảy ra các trường hợp như sau: nếu tỷ lệ thương tật của Đạt là dưới 11% thì hành vi của nhóm em trai bạn sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 133 và mức hình phạt tù mà em bạn phải gánh chịu là từ 3 năm đến 10 năm tù; nếu tỷ lệ thương tật của Đạt là 11% đến 30% thì mức hình phạt tù của em bạn là từ 7 năm đến 15 năm; nếu tỷ lệ thương tật của Đạt là 31% đến 60% thì mức hình phạt của em bạn là từ 12 năm đến 20 năm; nếu tỷ lệ thương tật của Đạt là trên 61% thì mức hình phạt tù của em trai bạn là đến 20 năm tù giam, chung thân hoặc tử hình.
Tuy nhiên, mức hình phạt cụ thể của em trai bạn còn phụ thuộc vào một số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009
"1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
k) Phạm tội do lạc hậu;
l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
m) Người phạm tội là người già;
n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
o) Người phạm tội tự thú;
p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt."
Nếu hành vi của em bạn thỏa mãn các trường hợp trên thì có thể được xem xét để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hay cụ thể là hình phạt thực tế đối với em bạn.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính về nội dung bạn đang thắc mắc. Nếu còn điều gì chưa rõ, bạn có thể tiếp tục thông tin cho chúng tôi để được giải đáp, hoặc nghe luật sư tư vấn, vui lòng gọi 19006281.
Chúc bạn thành công!
Công ty luật Bảo Chính.
Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư bào chữa, luật sư tham gia các vụ án hình sự, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ trên.