Bảo vệ trộm tài sản của công ty phạm tội gì?
31/03/2017 22:04
Em tôi là bảo vệ kho cho 1 công ty được khoảng gần 2 tháng thì bị bắt với tội danh trộm cắp tài sản. Theo thông tin phía công ty thì số tài sản bị mất khoảng gần 400 triệu đồng và không biết mất từ bao giờ. Em tôi có trình bày thì khoảng gần 2 tháng trên, em tôi có nhận được từ các đối tượng cùng trộm cắp (cũng là bảo vệ và trưởng kho) 7 triệu đồng. Và em tôi không phải là người trực tiếp trộm cắp và bán số tài sản đó. Trong nhóm trộm cắp này đã bắt được 5 người trong đó có em tôi. Xin hỏi vậy em tôi sẽ bị hình phạt như thế nào. Có bằng tội danh với các người khác không?
(Ngô Hoài Phương)
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin tư vấn.
Về vấn đề bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính giải đáp như sau:
Thứ nhất, Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009) có quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Như vậy, nếu em của bạn có hành vi trộm cắp tài sản (dưới dạng đồng phạm) và bị Tòa án tuyên về tội trộm cắp thì hình phạt sẽ tương ứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi.
Thứ hai, Điều 53 quy định về việc Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm như sau:
Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Toà án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.
Như vậy, đối với mỗi người đồng phạm trong vụ trộm cắp trên trong đó có em của bạn về tội danh là giống nhau đều là tội trộm cắp tài sản theo quy định tại điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), nhưng hình phạt có thể khác nhau bởi sự khác nhau từ những yếu tố được quy định tại Điều 53 nói trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính về nội dung bạn đang thắc mắc.
Nếu còn điều gì chưa rõ, bạn có thể tiếp tục thông tin cho chúng tôi để được giải đáp, hoặc nghe luật sư tư vấn, vui lòng gọi 19006281.
Chúc bạn thành công!
Công ty luật Bảo Chính.
Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư bào chữa, luật sư tham gia các vụ án hình sự, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ trên.