Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

LĨNH VỰC PHÁP LUẬT KHÁC

19006281

Xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng

05/05/2017 09:44
Câu hỏi:

Xin chào Luật sư!
Hiện nay tôi là cán bộ phụ trách xây dựng cấp xã, vì vậy có nhiều vấn đề cần giải quyết theo chức trách nhiệm vụ, trong đó có việc giải quyết về vấn đề đất đai và lấn chiếm đất đai. tôi có 1 câu hỏi như sau:
Hiện nay, có công dân B ngoài xã tôi xây nhà kiên cố trên đất quán của công dân A trong xã tôi. Qua kiểm tra hiện trạng thì công dân A chưa được quyền sư dụng đất quán trên nên chúng tôi đã ban hành biên bản xử phạt vi phạm hành chính đối với công dân A theo khoản a điều 13 của nghị định 102/2014/NĐ-CP. còn đối với công dân B ngoài xã, chúng tôi đã tiến hành lập biên bản kiểm tra hiện trạng, biên bản đình chỉ xây dựng và mời lên Trụ sở làm việc, nhưng công dân B vẫn cố tình xây dựng, chúng tôi đã tiến hành lập biên bản tịch thu tang vật là máy trộn bê tông hình quả Trám.
Vậy xin hỏi Luật sư: Chúng tôi cần giải quyết vấn đề này như thế nào?
Xin chân thành cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.

Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:

Nếu như trong hoạt động xây dựng, công dân B có những hành vi vi phạm quy định về hoạt động xây dựng, anh có thể căn cứ vào Nghị định 121/2013/NĐ-CP để ra quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng.

Điều 12 và Điều 13 quy định về mức phạt đối với vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình như sau:

"Điều 12. Vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng côngtrình và cơ quan cấp giấy phép xây dựng theo quy định;

b) Không gửi văn bản phê duyệt biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng và công trình lân cận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trước khi khởi công xây dựng công trình;

c) Không phê duyệt biện pháp tổ chức thi công theo quy định.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công. Trường hợp khởi công xây dựng công trình khi chưa có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng thì xử phạt theo quy định tại Khoản 6 Điều 13 Nghị định này.

3. Vi phạm quy định về lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình xây dựng được xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 13. Vi phạm quy định về tổ chức thi công xây dựng

1. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về xây dựng gây lún, nứt, hư hỏng công trình lân cận hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

3. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm công tác quản lý chất lượng công trình gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận mà không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này;

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

5. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

6. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng;

b) Xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng.

8. Đối với hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều này, sau khi có biên bản vi phạm hành chính của người có thẩm quyền mà vẫn tái phạm thì tùy theo mức độ vi phạm, quy mô công trình vi phạm bị xử phạt từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng (nếu có).

9. Hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6 và Điểm b Khoản 7 Điều này mà không vi phạm chỉ giới xây dựng, không gây ảnh hưởng các công trình lân cận, không có tranh chấp, xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được bằng 40% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép đối với công trình là nhà ở riêng lẻ và bằng 50% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị được duyệt đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng hoặc công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Sau khi chủ đầu tư hoàn thành việc nộp phạt thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng.

10. Hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều này mà không thuộc trường hợp xử lý theo quy định tại Khoản 9 Điều này thì bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP."

Căn cứ vào các quy định nếu trên, nếu như công dân B thực hiện các hành vi nếu trên thì sẽ bị xử phạt theo các quy định tương ứng. Đối với hành vi xây dựng khi chưa có giấy phép, mức phạt tiền được quy định tại khoản 6 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP. Công dân B chỉ được phép xây dựng khi có giấy phép xây dựng (trong trường hợp xây dựng phải có giấy xin phép) và đáp ứng đủ các quy định khác để có thể tiến hành xây dựng.

Sau khi đã có quyết định xử lý hành chính, nếu như công dân B vẫn tiếp tục thực hiện hành vi xây dựng nhà trái phép, theo quy định tại Điều 270 Bộ luật hình sự năm 1999:

"1. Người nào chiếm dụng chỗ ở, xây dựng nhà trái phép, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

Nhà ở, công trình xây dựng trái phép có thể bị dỡ bỏ hoặc tịch thu

2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng."

Nếu như công dân B có hành vi giống với hành vi được quy định tại Bộ luật hình sự năm 1999 , anh hoàn toàn có thể tố giác hành vi của công dân B tại cơ quan công an cấp huyện nơi ngôi nhà được xây dựng.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006281 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 162/2013/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các biển, đảo, và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vịệt Nam Nghị định 162/2013/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các biển, đảo, và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vịệt Nam
Thông tư số 35/2015/TT-BCT quy định về bảo vệ môi trường ngành công thương Thông tư số 35/2015/TT-BCT quy định về bảo vệ môi trường ngành công thương
Nghị định 51/2015/NĐ-CP Về cấp ý kiến pháp lý Nghị định 51/2015/NĐ-CP Về cấp ý kiến pháp lý
Nghị định 121/2016/NĐ-CP Thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với tập đoàn viễn thông quân đội giai đoạn 2016-2020 Nghị định 121/2016/NĐ-CP Thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với tập đoàn viễn thông quân đội giai đoạn 2016-2020
Nghị định 10/2010/NĐ-CP Về hoạt động thông tin tín dụng Nghị định 10/2010/NĐ-CP Về hoạt động thông tin tín dụng
Nghị định 186/2013/NĐ-CP Về đại học quốc gia Nghị định 186/2013/NĐ-CP Về đại học quốc gia
Nghị định 29/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng Nghị định 29/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng
Nghị định số 129/2015/NĐ-CP về việc thực hiện nghĩa vụ tham gia lực lượng công an nhân dân Nghị định số 129/2015/NĐ-CP về việc thực hiện nghĩa vụ tham gia lực lượng công an nhân dân
Nghị định 25/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Nghị định 25/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
Nghị định 73/2015/NĐ-CP Quy định tiêu chuẩn phân tầng, khung xếp hạng và tiêu chuẩn  xếp hạng cơ sở giáo dục đại học Nghị định 73/2015/NĐ-CP Quy định tiêu chuẩn phân tầng, khung xếp hạng và tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở giáo dục đại học
Nghị định 39/2014/NĐ-CP Về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính Nghị định 39/2014/NĐ-CP Về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
Nghị định 27/2016/NĐ-CP Quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại quân ngũ, xuất ngũ và nhân thân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ Nghị định 27/2016/NĐ-CP Quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại quân ngũ, xuất ngũ và nhân thân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ
Nghị định 29/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2007/NĐ_CP quy định cờ truyền thông, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng công an nhân dân Nghị định 29/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2007/NĐ_CP quy định cờ truyền thông, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng công an nhân dân
Nghị định 124/2013/NĐ-CP Quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ người đi đào tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử Nghị định 124/2013/NĐ-CP Quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ người đi đào tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
Nghị định 119/2010/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22  tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ  và quản lý nhà nước.. Nghị định 119/2010/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước..
Nghị định 01/2012/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ văn hóa, thể thao và du lịch Nghị định 01/2012/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ văn hóa, thể thao và du lịch
Nghị định 91/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy định về thuế Nghị định 91/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy định về thuế
Nghị định 80/2010/NĐ-CP Quy định về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ Nghị định 80/2010/NĐ-CP Quy định về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
Nghị định 40/2014/NĐ-CP Quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ Nghị định 40/2014/NĐ-CP Quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
Nghị định 109/2009/NĐ-CP Quy định về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên Nghị định 109/2009/NĐ-CP Quy định về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên