Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

LĨNH VỰC PHÁP LUẬT KHÁC

19006281

Xác định thuế của dự án trong hợp đồng hợp tác kinh doanh của hai doanh nghiệp?

10/05/2017 16:52
Câu hỏi:

Tôi có câu hỏi mong được giải đáp: Công ty A và B có trụ sở và ĐKKD tại Hà Nội. Hai Công ty cùng ký một hợp đồng hợp tác kinh doanh. Dự án chung này thực hiện trong lĩnh vực nông nghiệp (cụ thể là trồng rau) ở một tỉnh khác. Vậy có những vấn đề gì phát sinh liên quan tới thuế phải nộp của dự án này?

Trả lời:

Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.

Về câu hỏi của bạn, Công ty luật Bảo Chính trả lời bạn như sau:

Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư 2014: "Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế." Theo thông tin mà bạn cung cấp, dự án trồng rau của hai doanh nghiệp A và B là dự án chung, được thực hiện theo hợp đồng hợp tác kinh doanh. Như vậy, các doanh nghiệp tham gia dự án này phải nộp các loại thuế cho hoạt động sản xuất của dự án bao gồm: Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên, Thuế sử dụng đất nông nghiệp. Sau đây là một số vấn đề phát sinh liên quan tới các loại thuế phải nộp của dự án này:

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 78/2014/TT_BTC:

"Điều 2. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh"

Căn cứ quy định trên, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động trồng rau của dự án này là các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh. Như vậy, công ty A và công ty B phải tiến hành khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nơi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 12 Thông tư 78/2014/TT_BTC:

"Điều 12. Nguyên tắc xác định

Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.

Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc."

Căn cứ vào quy định trên, số thuế TNDN phải nộp của dự án hợp tác kinh doanh trên được sẽ được phân bổ bởi hai doanh nghiệp và nộp tại nơi có cơ sở sản xuất là địa phương nơi thực hiện dự án. Do đó, mỗi bên trong hợp đồng này phải tự phân bổ thuế phải nộp cho dự án chung này. Việc xác định số thuế phải nộp được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư 78/2014/TT_BTC như sau:

- Nếu hai doanh nghiệp tính nộp thuế cho dự án chung này tại Tỉnh, số thuế TNDN mà mỗi doanh nghiệp phải đóng cho dự án bằng: tổng số thuế TNDN của mỗi doanh nghiệp * tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.

- Số liệu để xác định tỉ lệ chi phí dựa trên số liệu quyết toán thuế TNDN năm trước liền kề năm tính thuế do doanh nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp và được sử dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm sau. Nếu dự án đặt tại địa phương, thì số liệu trên sẽ căn cứ vào theo số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi; Trường hợp dự án mới thành lập thì doanh nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí cho kỳ tính thuế đầu tiên đối với các trường hợp có sự thay đổi này, từ kỳ tính thuế tiếp theo tỷ lệ chi phí được sử dụng ổn định theo nguyên tắc nêu trên.

Phương pháp tính thuế TNDN:

Theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư 96/2015/TT_BTC và Điều 4 Thông tư 78/2014/TT_BTC, Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) * Thuế suất Thuế TNDN

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - ( Thu nhập được miễn thuế + các khoản lỗ kết chuyển theo quy định)

Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác

Trong đó: - Các khoản chi được trừ là các khoản chi không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 thông tư 78/2014/TT_BTC (đã được sửa đổi tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT_BTC) và đáp ứng các điều kiện: là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

- Thuế suất được áp dụng chung với thuế suất thuế TNDN của mỗi doanh nghiệp chịu trách nhiệm nộp thuế.

Thuế thu nhập cá nhân cho NLĐ tại dự án:

Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT_BTC, Người nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú hoặc không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân. Đối với người lao động làm việc tại dự án trồng rau này, thu nhập của họ phát sinh từ việc được trả tiền công, tiền lương từ ban quản lý dự án. Đây là thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân. Người lao động có thể thực hiện việc quyết toán thuế thông qua doanh nghiệp mình đã kí hợp đồng hoặc tự mình thực hiện quyết toán.

Giảm trừ gia cảnh khi tính thu nhập tính thuế bao gồm: (theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung luật Thuế TNCN 2012)

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);

b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.

Thuế sử dụng đất nông nghiệp: (căn cứ theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp)

Đối tượng kê khai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp là Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp không bao gồm tổ chức sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đã chuyển sang thuê đất. Ở đây, hai doanh nghiệp A và B là tổ chức sử dụng đất để trồng rau, do đó hai doanh nghiệp này phải kê khai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Đối tượng chịu thuế là diện tích đất dùng vào sản xuất nông nghiệp gồm (đất trồng trọt, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và đất rừng trồng) không bao gồm diện tích đất dùng vào sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu tiền thuê đất. Như vậy, đối với diện tích đất trồng rau của dự án, bạn phải xác định xem diện tích này có thuộc diện chịu tiền thuê đất hay không. Nếu thuộc diện thuộc chịu tiền thuế đất thì không phải nộp thuế này.

Về căn cứ tính thuế SDĐNN là : diện tích, hạng đất và định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích. Trong đó: hạng đất tính thuế là hạng đất do xã, phường, thị trấn phân hạng và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt ổn định 10 năm. Theo quy định tại Nghị định 74-cp, đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, định suất thuế (kg thóc/ha) là : hạng 1 : 550, hạng 2 : 460, hạng 3 : 370, hạng 4 : 280, hạng 5 : 180, hạng 6 : 50. Thuế SDĐNN được tính dựa trên số kg thóc, do đó, khi nộp thuế này thì phải căn cứ vào giá thóc do UBND cấp tỉnh nơi có đất ban hành.

Người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ kê khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho chi cục thuế nơi có đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp ; trường hợp người nộp thuế ở xa Chi cục Thuế thì liên hệ với Đội thuế xã, phường để nhận tờ khai và kê khai, nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho Đội thuế xã, phường, thị trấn. Trong trường hợp người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi để được tư vấn tiếp hoặc nghe luật sư tư vấn vui lòng gọi 1900 6281.

Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại...xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán và Luật Chứng khoán sửa đổi Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán và Luật Chứng khoán sửa đổi
Nghị định 34/2011/NĐ-CP Quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức Nghị định 34/2011/NĐ-CP Quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
Nghị định 134/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Nghị định 134/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Nghị định 48/2016/NĐ-CP Quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của văn phòng HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Nghị định 48/2016/NĐ-CP Quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của văn phòng HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Nghị định 38/2014/NĐ-CP Về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học Nghị định 38/2014/NĐ-CP Về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học
Nghị định 27/2011/NĐ-CP Về cung cấp, khai thác, xử lý, sử dụng thông tin về hành khách  trước khi nhập cảnh Việt Nam qua đường hàng không Nghị định 27/2011/NĐ-CP Về cung cấp, khai thác, xử lý, sử dụng thông tin về hành khách trước khi nhập cảnh Việt Nam qua đường hàng không
Nghị định 10/2014/NĐ-CP Về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty lương thực miền Nam Nghị định 10/2014/NĐ-CP Về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty lương thực miền Nam
Nghị định 70/2012/NĐ-CP Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh Nghị định 70/2012/NĐ-CP Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh
Nghị định 60/2003/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nghị định 60/2003/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách
Nghị định 117/2014/NĐ-CP Quy định về y tế xã, phường, thị trấn Nghị định 117/2014/NĐ-CP Quy định về y tế xã, phường, thị trấn
Luật số 92/2015/QH13 Bộ Lụật Tố tụng Dân sự 2015 Luật số 92/2015/QH13 Bộ Lụật Tố tụng Dân sự 2015
Nghị định 11/2010/NĐ-CP Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Nghị định 11/2010/NĐ-CP Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Nghị định 122/2014/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động của thanh tra y tế Nghị định 122/2014/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động của thanh tra y tế
Nghị định 35/2011/NĐ-CP Về biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội Nghị định 35/2011/NĐ-CP Về biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
Nghị định 108/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 69/2010/NĐ-CP Về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen Nghị định 108/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 69/2010/NĐ-CP Về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen
Nghị định 56/2011/NĐ-CP Quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập Nghị định 56/2011/NĐ-CP Quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập
Nghị định 213/2013/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành khoa học và công nghệ Nghị định 213/2013/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành khoa học và công nghệ
Nghị định 16/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước Nghị định 16/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Nghị định 53/2012/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản Nghị định 53/2012/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản
Nghị định 123/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư Nghị định 123/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư