Vé tham quan có được dùng để thanh toán thay hóa đơn được không?
13/05/2017 10:48
Công ty em là công ty hoạt động trong lĩnh vực du lịch, VAT đầu ra của em rất lớn vì là du lịch trọn gói, VAT đầu vào của em chỉ có dịch vụ xe và ăn uống là có hóa đơn đỏ, còn lại chi phí nằm hầu hết ở vé thăm quan thắng cảnh, chi phí hướng dẫn viên,... Mà vé thăm quan thắng cảnh này thì ko có hóa đơn đỏ. Vậy những vé thăm quan thắng cảnh này có được tính như hóa đơn GTGT và khấu trừ thuế không ạ? Và nếu được khấu trừ thì em kê khai tổng số tiền trên tổng số vé hay là kê khai như thế nào ạ?
Và quý 2 do chưa biết có được khấu trừ hay không nên em chưa kê khai, nếu được kê khai thì em kê khai vào quý sau ạ? Còn nếu không được khấu trừ thì em làm thế nào để cân đối được thuế VAT đầu ra và đầu vào ạ? Vì nếu không được khấu trừ thì số tiền em phải đóng thuế GTGT còn nhiều hơn cả lợi nhuận thu được.
Em rất mong được luật sư tư vấn giúp ạ.
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về câu hỏi của bạn, Công ty luật Bảo Chính trả lời bạn như sau:
Câu trả lời thứ nhất:
Căn cứ quy định tại khoản 16, điều 7, Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
"16. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
| |
|
|
Giá tính thuế = | Giá trọn gói |
1+ thuế suất |
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được kê khai, khấu trừ toàn bộ theo quy định".
Như vậy, trường hợp của công ty bạn là du lịch trọn gói, do đó, các vé thăm quan ở đây được coi là chứng từ hợp pháp nên sẽ được khấu trừ thuế theo quy định trên.
Trong bảng kê khai thuế bạn có thể kê khai số vé này vào phần chứng từ hợp pháp để khấu trừ thuế và nộp các vé tham quen kèm theo bảng kê khai đó. Căn cứ khoản 3, điều 11, thông tư số 156/2014/TT-BTC ( Thông tư 151/2014/TT-BTC sửa đổi bổ sung khoản 2, điều 11):
"Điều 11. Khai thuế giá trị gia tăng
3. Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
a) Đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là người nộp thuế tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất 0% theo mẫu số 01-3/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này. [........]"
Câu trả lời thứ hai:
" Điều 34. Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, thời hạn ghi trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế và quyết định xử lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Người nộp thuế nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ kê khai trước.
c) Trường hợp ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế nhưng chậm nộp số tiền đã thu vào ngân sách nhà nước theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế đã thu nhưng chưa nộp ngân sách nhà nước.
2. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế
a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2013 thì tiền chậm nộp được tính như sau:
0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ 90 (chín mươi);
0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ 91 (chín mươi mốt) trở đi."
Như vậy, trường hợp của bạn là chậm nộp tiền thuế theo quy định của pháp luật, do đó, khi nộp thuế bạn phải thực hiện việc kê khai và nộp thuế cả quý trước, đồng thời bạn có thể bị tính thêm tiền nộp thuế chậm theo quy định tại điều 34 nêu trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi để được tư vấn tiếp hoặc nghe luật sư tư vấn vui lòng gọi 1900
6281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại...xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.