Thủ tục cấp lại bằng đại học do sai sót thông tin trong bằng ?
13/05/2017 08:47Tôi tên theo giấy khai sinh là Nguyễn Anh Đức. Tuy nhiên, bằng cấp từ bậc tiểu học đến đại học lại là Nguyễn Tá Đức (Có lẽ do sơ suất trong quá trình làm thủ tục nhập học vào tiểu học). Nay tôi phải làm thế nào để xin cấp lại bằng đại học theo đúng họ tên trong giấy khai sinh và chứng minh nhân dân. Xin cảm ơn luật sư!
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
Căn cứ Nghị định 123/2015/NĐ - CP giá trị pháp lý của giấy khai sinh được xác định như sau:
"Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó."
Nếu giấy khai sinh của bạn là Nguyễn Anh Đức thì bạn sẽ phải làm lại giấy tờ nếu tên sai với thông tin trên giấy khai sinh. Như bạn trình bày, bạn sai tên trên bằng cấp từ tiểu học đến đại học, hiện tại bạn muốn cấp lại cho đúng với tên của bạn theo giấy khai sinh là Nguyễn Anh Đức.
Căn cứ vào Thông tư 19/2015/TT-BGDĐT quy định về cấp văn bằng chứng chỉ như sau:
"Điều 25. Các trường hợp chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ
Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ trong trường hợp sau khi được cấp văn bằng, chứng chỉ, người học được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận việc thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh theo quy định của pháp luật."
Theo đó bạn cần chuẩn bị hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng để chỉnh sửa như sau:
+ Đơn đề nghị chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ;
+ Văn bằng, chứng chỉ đề nghị chỉnh sửa;
+ Giấy khai sinh đối với trường hợp chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ do bổ sung hộ lịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn;
+ Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh của người được cấp văn bằng, chứng chỉ;
Trong trường hợp của bạn, do mẹ bạn mất đi mà không có để lại di chúc nên tài sản mà mẹ bạn để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Căn cứ quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 về những trường hợp thừa kế theo pháp luật:
"1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."
Do giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất nên bạn có thể làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại cơ quan ủy ban nhân dân cấp xã phường trước, đồng thời báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin xác nhận của cơ quan này. Và khi đã hoàn thành thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì bạn có thể làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụn đất đứng tên bạn do bạn là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất có queyenf hưởng di sản của mẹ bạn để lại. Căn cứ quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:
"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn chi tiết, chính xác nhất
Trân trọng !
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.