Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

LĨNH VỰC PHÁP LUẬT KHÁC

19006281

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

25/09/2016 22:06
Câu hỏi:

Anh A đang làm thủ tục vay ngân hàng để mua chung cư. Trong hồ sơ vay yêu cầu phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Xin hỏi, cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy tờ này cho anh A và thủ tục cụ thể như thế nào?

Trả lời:
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:
- Về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Quy định trên cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
- Về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP:
+ Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
+ Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định số 123/2015/NĐ-Cp thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
+  Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
+  Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
+ Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Trên đây là những ý kiến pháp lý cơ bản của chúng tôi về vụ việc của quý khách, hy vọng có thể giúp quý khách tìm ra cách thức để giải quyết vấn đề.

Để mời luật sư tư vấn luật và tham gia giải quyết các vụ án quý khách liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ Phòng 308, Tòa nhà số 8, Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Hoặc nghe luật sư tư vấn trước những nội dung liên quan khi gọi tới Tổng đài tư vấn luật 19006281 của Công ty luật Bảo Chính.
Trân trọng./.

Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Nghị định 143/2016/NĐ-CP Quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp Nghị định 143/2016/NĐ-CP Quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
Nghị định 69/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty đường sắt Việt Nam Nghị định 69/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty đường sắt Việt Nam
Thông tư số: 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn một số thủ tục thi hành án dân sự Thông tư số: 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn một số thủ tục thi hành án dân sự
Nghị định 26/2016/NĐ-CP Quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập Nghị định 26/2016/NĐ-CP Quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập
Nghị định 30/2012/NĐ-CP Về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện Nghị định 30/2012/NĐ-CP Về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện
Nghị định 120/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật phí và lệ phí Nghị định 120/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật phí và lệ phí
Nghị định 190/2013/NĐ-CP Về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn hóa chất Việt Nam Nghị định 190/2013/NĐ-CP Về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn hóa chất Việt Nam
Nghị định 134/2013/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thuỷ điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Nghị định 134/2013/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thuỷ điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Nghị định 49/2016/NĐ_CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 109/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn Nghị định 49/2016/NĐ_CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 109/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn
Nghị định 91/2016/NĐ-CP Về quản lý hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế Nghị định 91/2016/NĐ-CP Về quản lý hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế
Nghị định 104/2003/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh dân số Nghị định 104/2003/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh dân số
Nghị định 124/2016/NĐ-CP Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện hiệp định thương mại song phương giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lao Nghị định 124/2016/NĐ-CP Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện hiệp định thương mại song phương giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lao
Luật tổ chức Tòa án nhân dân Luật tổ chức Tòa án nhân dân
Nghị định 74/2015/NĐ-CP Về phòng không nhân dân Nghị định 74/2015/NĐ-CP Về phòng không nhân dân
Nghị định 57/2013/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành giao thông vận tải Nghị định 57/2013/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành giao thông vận tải
Nghị định 64/2007/NĐ-CP Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Nghị định 64/2007/NĐ-CP Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
Nghị định 148/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề Nghị định 148/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề
Nghị định 132/2013/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ thông tin và truyền thông Nghị định 132/2013/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ thông tin và truyền thông
Nghị định 154/2013/NĐ-CP Quy định về khu công nghệ thông tin tập trung Nghị định 154/2013/NĐ-CP Quy định về khu công nghệ thông tin tập trung