Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

LĨNH VỰC PHÁP LUẬT KHÁC

19006281

Quy định về việc đỗ xe trên đường. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

08/05/2017 16:21
Câu hỏi:

cách mép đường khoảng 50cm (trên lề đường) sau xe tôi có vụ va chạm giao thông giữa xe máy và xe taxi hậu quả là nạn nhân đi xe máy bị gãy chân chiếc, xe taxi bị hỏng hết phần đầu. Nguyên nhân là chiếc xe taxi khi rẽ phải không quan sát không bật tín hiệu, phía sau chiếc xe máy chở 3 không đội mũ bảo hiểm đi cùng chiều đâm vào sườn xe taxi và văng vào đuôi xe tải của tôi, khi đó tôi đang ngồi trên xe và thấy như vậy và đã chở người bị tai nạn đi cấp cứu. Như vậy tôi muốn hỏi luật sư:
- Xe của tôi có lỗi gì trong vụ tai nạn này không?
- Tôi có trách nhiệm gì trong vụ tai nạn này. Hiện tại công an đang tạm giữ xe của tôi và họ có nói là xe của tôi có liên đới trong vụ tai nạn này như vậy có đúng không? Mong luật sư tư vấn cho tôi có hướng sử lý tốt nhất. Xin cảm ơn luật sư nhiều.

Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật Bảo Chính.
Về thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn giải đáp cho bạn như sau:

Điều 18 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định dừng xe đỗ xe trên đường bộ như sau:

"1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.

2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.

3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:

a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;

c) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;

d) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;

đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;

e) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;

g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.

4. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

a) Bên trái đường một chiều;

b) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;

c) Trên cầu, gầm cầu vượt;

d) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;

đ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

e) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;

g) Nơi dừng của xe buýt;

h) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;

i) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;

k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

l) Che khuất biển báo hiệu đường bộ."

Điều 19 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định dừng xe đỗ xe trên đường phố:

"Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:

1. Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.

2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định."

Như vậy, bạn phải đảm bảo được các điều kiện trên khi đỗ xe. Nếu như việc bạn dừng đỗ xe không đúng nơi quy định thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.

Điều 604 Bộ luật dân sự 2005 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

"1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó."

Như vậy, người nào có lỗi gây tai nạn giao thông thì phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Do đó, nếu việc đỗ xe của bạn vi phạm các quy định trên, làm giảm tầm nhìn của các xe phía sau, là nguyên nhân gây thiệt hại cho người đi xe máy thì bạn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Nếu việc đỗ xe của bạn là đúng quy định, bảo đảm các quy định trên hoặc đỗ không đúng quy định tuy nhiên việc đỗ xe của bạn không phải là nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông, hoàn toàn do lỗi của người điều khiển xe máy thì bạn không có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Về việc tạm giữ xe của bạn, Khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính như sau:

"8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này."

Như vậy, thời hạn tạm giữu phương tiện vi phạm hành chính là 07 ngày, có thể kéo dài không quá 30 ngày. Nếu cần thời gian để xác minh thêm thì có thể gia hạn không quá 30 ngày. Tổng thời gian tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính là 60 ngày. Hết thời hạn này cơ quan công an phải trả lại xe cho bạn.

Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc nghe luật sư tư vấn trực tiếp vui lòng gọi 19006281.

Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 131/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan Nghị định 131/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan
Nghị định 46/2012/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 35/2003/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy Nghị định 46/2012/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 35/2003/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy
Nghị định 17/2014/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngoại giao Nghị định 17/2014/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngoại giao
Nghị định 53/2006/NĐ-CP Về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập Nghị định 53/2006/NĐ-CP Về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
Thông tư số 140/2015/TT-BQP của Bộ quốc phòng về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ Thông tư số 140/2015/TT-BQP của Bộ quốc phòng về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ
Nghị định 65/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013 Nghị định 65/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013
Nghị định 05/2016/NĐ-CP Quy định chế độ, chính sách đối với nhân thân hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong công an nhân dân Nghị định 05/2016/NĐ-CP Quy định chế độ, chính sách đối với nhân thân hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong công an nhân dân
Nghị định 32/2016/NĐ-CP Quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam Nghị định 32/2016/NĐ-CP Quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam
Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ cổng trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ cổng trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước
Nghị định 149/2013/NĐ-CP Về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn dầu khí Việt Nam Nghị định 149/2013/NĐ-CP Về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn dầu khí Việt Nam
Nghị định 18/2014/NĐ-CP Quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản Nghị định 18/2014/NĐ-CP Quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản
Nghị định số 129/2015/NĐ-CP về việc thực hiện nghĩa vụ tham gia lực lượng công an nhân dân Nghị định số 129/2015/NĐ-CP về việc thực hiện nghĩa vụ tham gia lực lượng công an nhân dân
Nghị định 176/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế Nghị định 176/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
Nghị định 40/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo Nghị định 40/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Nghị định 114/2014/NĐ-CP Quy định về đối tượng, điều kiện được phép nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng Nghị định 114/2014/NĐ-CP Quy định về đối tượng, điều kiện được phép nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
Nghị định 111/2011/NĐ-CP Về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự Nghị định 111/2011/NĐ-CP Về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự
Nghị định 37/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 138/2007/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư phát triển địa phương Nghị định 37/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 138/2007/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư phát triển địa phương
Nghị định 122/2010/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP  ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn  thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp Nghị định 122/2010/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp
Nghị định 70/2016/NĐ-CP Về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải Nghị định 70/2016/NĐ-CP Về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải
Nghị định 90/2014/NĐ-CP Về "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng Nhà nước" về văn học, nghệ thuật Nghị định 90/2014/NĐ-CP Về "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng Nhà nước" về văn học, nghệ thuật