Quy định về hoàn thuế Thu nhập cá nhân
06/05/2017 13:48
Em có một số thắc mắc về việc hoàn thuế TNCN đối với trường hợp cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế, mong được luật sư giải đáp.
1. Kỳ tính thuế hợp đồng lao động của em bắt đầu từ tháng 10/ 2014, không phải là hợp đồng dài hạn, được kí 3 tháng một và ngắt quãng nhau nhưng thuộc cùng một tổ chức. Vậy kỳ tính thuế của em được tính như thế nào ạ? Nếu tính theo năm thì ở thời điểm hiện tại, em chỉ được hoàn lại những khoản thuế TNCN phát sinh trong năm 2015 đúng không ạ? Em có tìm hiểu thông tin : *"Đối với cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa theo quyết toán thuế đề nghị hoàn thì cơ quan thuế căn cứ quy định hiện hành để không xử phạt hành chính chậm nộp hồ sơ khai thuế nếu cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế sau thời hạn quy định"* Em không hiểu nộp chậm ở đây là bao lâu, nếu vậy thuế năm 2014 có được hoàn nữa không ạ?
2. Hồ sơ khai thuế em là đối tượng tạm trú trên địa bàn Hà Nội thì có thể kê khai thuế ở những đâu ạ? Nếu ở nơi tạm trú thì trong hồ sơ có cần giấy tạm trú không ạ? Em có cần nộp chứng từ xác nhận từ công ty số thuế được nhận lại cho cơ quan thuế hay không ạ?
Rất mong nhận được giải đáp sớm từ luật sư. Em xin chân thành cảm ơn!
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về câu hỏi của bạn, Công ty luật Bảo Chính trả lời bạn như sau:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật thu nhập cá nhân thì
"1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;"
Như vậy kỳ tính thuế của chị được tính theo năm.
Khoản 2 Điều 33 Thông tư 156/2013/TT-BTC có quy định về việc xử lý đối với số thuế nộp thừa như sau:
“b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.”
Như vậy, khi có số thuế nộp thừa, bạn sẽ được bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo. Nếu quá 06 tháng kể từ thời điểm phát sinh só tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì sau khi đã bù trừ tự động mà vẫn còn số tiền thuế nộp thừa thì bạn sẽ được hoàn thuế.
Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC cũng quy định về việc hoàn thuế như sau:
“Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.”
Căn cứ vào những quy định nêu trên thì việc hoàn thuế phải đáp ứng được các điều kiện sau:
- Có số thuế nộp thừa tại thời điểm quyết toán thuế-Có đề nghị hoàn thuế
- Có mã số thuế tại thời điểm hoàn thuế.
Về trình tự, thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC. Theo đó, do bạn tự mình quyết toán nếu có số thuế nộp thừa thì bạn không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [45] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [47] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
Về khai thuế thu nhập cá nhân
Điểm c Khoản 2 Điều 16 quy định về khai thuế thu nhập cá nhân Thông tư 156/2013/TT-BTC:
“c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
c.1) Nơi nộp hồ sơ khai thuế quý, từng lần phát sinh
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh, kể cả cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) là Chi cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh.
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần sử dụng hóa đơn là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú)”.
- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công (Không thuộc quy định tại điểm c.1 khoản 2 Điều 16 thông tư 156/2013/TT-BTC: Tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN của người lao động và khê khai tại cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi để được tư vấn tiếp hoặc nghe luật sư tư vấn vui lòng gọi 1900 6281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại...xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.