Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

LĨNH VỰC PHÁP LUẬT KHÁC

19006281

Hiện nay chuyển nhượng bất động sản tính thuế thu nhập cá nhân còn được áp dụng 25% hay không?

10/05/2017 14:59
Câu hỏi:

Tôi hiện nay đang chuẩn bị chuyển nhượng một căn hộ. Tôi đang băn khoăn không biết hiện nay theo Luật thuế mới nhất tôi còn được áp dụng cách tính thuế 25% trên chênh lệch giá mà tôi bán nữa hay không. Khi đi ra cơ quan thuế kê khai, họ yêu cầu tôi chỉ được kê khai theo công thức 2% trên giá chuyển nhượng.
Tôi rất băn khoăn không biết công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp này của tôi là như thế nào theo Luật thuế hiện hành.

Trả lời:

Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về câu hỏi của bạn, Công ty luật Bảo Chính trả lời bạn như sau:

Theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:

"Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.
1. Giá chuyển nhượng
a) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Uỷ ban nhân (x) với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
c) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Thuế suất
Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.
3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
4. Cách tính thuế
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
b) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.”

Căn cứ theo quy định nêu trên thì theo quy định hiện hành hiện nay thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản chì còn được áp dụng theo một cách tính là 2% trên giá chuyển nhượng. Thông tin về cách tính 25% như bạn tham khảo được quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC đã được sửa đổi bởi điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC như trên. Vì vậy việc cơ quan thuế hướng dẫn bạn theo cách tính 2% là phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi để được tư vấn tiếp hoặc nghe luật sư tư
vấn vui lòng gọi 1900 6281.

Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại...xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 112/2015/NĐ-CP Về việc sửa đổi, bổ sung điều 5 Nghị định 123/2004/NĐ_CP Về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thủ đô Hà Nội Nghị định 112/2015/NĐ-CP Về việc sửa đổi, bổ sung điều 5 Nghị định 123/2004/NĐ_CP Về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thủ đô Hà Nội
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường Nghị định số 19/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
Nghị định 35/2009/NĐ_CP Về tổ chức và hoạt động của thanh tra tài nguyên và môi trường Nghị định 35/2009/NĐ_CP Về tổ chức và hoạt động của thanh tra tài nguyên và môi trường
Nghị định 52/2010/NĐ-CP Về nhập khẩu tàu cá Nghị định 52/2010/NĐ-CP Về nhập khẩu tàu cá
Nghị định 15/2015/NĐ-CP Về đầu tư theo hình thức công tư Nghị định 15/2015/NĐ-CP Về đầu tư theo hình thức công tư
Nghị định 212/2013/NĐ-CP Về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn công nghiệp than-khoáng sản Việt Nam Nghị định 212/2013/NĐ-CP Về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn công nghiệp than-khoáng sản Việt Nam
Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
Luật số 27/2008/QH12 Thuế tiêu thụ đặc biệt Luật số 27/2008/QH12 Thuế tiêu thụ đặc biệt
Nghị định 34/2014/NĐ-CP Về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nghị định 34/2014/NĐ-CP Về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nghị định 93/2007/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục thống kê thuộc Bộ kế hoạch và đầu tư Nghị định 93/2007/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục thống kê thuộc Bộ kế hoạch và đầu tư
Nghị định 73/2012/NĐ-CP Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục Nghị định 73/2012/NĐ-CP Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
Nghị định 42/2015/NĐ-CP Về chứng khoán phát sinh và thị trường chứng khoán phát sinh Nghị định 42/2015/NĐ-CP Về chứng khoán phát sinh và thị trường chứng khoán phát sinh
Nghị định 159/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản Nghị định 159/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản
Nghị định 66/2015/NĐ-CP Quy định về nhà chức trách hàng không Nghị định 66/2015/NĐ-CP Quy định về nhà chức trách hàng không
Nghị định 66/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai Nghị định 66/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai
Nghị định 93/2009/NĐ-CP Ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài Nghị định 93/2009/NĐ-CP Ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài
Nghị định 04/2008/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP Về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội Nghị định 04/2008/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP Về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội
Nghị định 06/2014/NĐ-CP Về biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội Nghị định 06/2014/NĐ-CP Về biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
Nghị định 50/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên Nghị định 50/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên
Nghị định 130/2008/NĐ-CP Về giấy chứng minh sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam Nghị định 130/2008/NĐ-CP Về giấy chứng minh sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam