Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

LĨNH VỰC PHÁP LUẬT KHÁC

19006281

Bán hàng đa cáp và những hài vi bị cấp trong bán hàng đa cấp

27/04/2017 16:14
Câu hỏi:

Xin chào Luật Bảo Chính, tôi có câu hỏi xin được giải đáp như sau: Em là tân sinh viên, bị lừa bởi công ty đa cấp X. Cụ thể sự việc như sau: Mấy hôm trước, tôi bị 3 anh chị mời tôi đến tham dự buổi giao lưu sinh viên vào sáng hôm sau. Nhưng khi đến gặp họ, họ viện cớ do thời tiết xấu nên mời tôi đến nơi mà câu lạc bộ của hội sinh viên thường làm việc, thực chất là đưa tôi đến công ty X. Họ giới thiệu, trò chuyện và dần hướng tới công việc kinh doanh và cách kiếm tiền giúp đỡ bố mẹ. Sau mỗi câu nói, tất cả các nhân viên xung quanh bàn tròn hò hét “đúng rồi” và vỗ tay ầm ĩ khiến chúng tôi rất nhức đầu và tư tưởng dần trở nên mơ hồ. Họ thông báo muốn vào công ty phải có 4 điều kiện: đủ 18 tuổi, tham khảo tài liệu công ty, phải có một người giới thiệu và nộp 13.700.000 đồng. Khi “tích lũy” đủ 13.700.000 đồng sẽ được cấp cho một mã vi tính, trở thành nhân viên. Nếu giới thiệu được bạn vào, công ty sẽ “trích” lại tiền hoa hồng cho người đó. Tôi không muốn tham gia và đã xin về trước nhưng họ nhất quyết không cho đi. Lúc đó tâm trạng tôi hoàn toàn hoảng loạn, mơ hồ và đã đồng ý trong vô thức mà không hiểu mình đang làm gì. Tiếp đó họ dẫn tôi đến gặp 1 anh cho vay vốn sinh viên. Anh ta đưa cho tôi 3 tờ giấy bao gồm: 1 tờ giấy kí vay tiền mặt 14 triệu, 1 tờ giấy kí mượn chiếc xe máy 14 triệu và 1 chiếc máy tính trị giá 14 triệu. Tuy nhiên trên thực tế anh ta chỉ đưa tôi đếm số tiền 14 triệu, chụp ảnh tôi đang cầm số tiền và chiếc máy tính rồi sau đó toàn bộ số tiền 14 triệu đưa ngay cho người của công ty, còn máy tính anh ta giữ lại. Trên những tờ giấy đó đều ghi vay vốn với mục đích học tập và không hề ghi lãi suất nhưng trên thực tế tôi phải trả số tiền lãi là 420.000 đồng. Tiếp đó, họ dẫn tôi đến một cơ sở của công ty để nộp số tiền đó, tôi đã xin giữ lại biên lai đóng tiền nhưng họ không chịu đưa cho tôi. Do đó tôi không có bất cứ giấy tờ gì để chứng minh công ty đã lừa tôi đến vay nợ. Họ còn đe dọa nếu tôi cho bất cứ ai biết việc này thì sẽ gặp rắc rối, nguy hiểm và ngay cả công an cũng không cứu được bọn tôi. Hiện tại tôi rất mong muốn được hoàn toàn cắt đứt liên lạc với chúng và lấy lại những tờ giấy nợ tôi đã bị lừa kí kết cùng chứng minh thư của mình. Kính mong Bộ phận tư vấn pháp luật - Công ty luật Bảo Chính có thể tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn !

Trả lời:

Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cám ơn bạn đã gửi thông tin xin tư vấn đến cho chúng tôi.

Về vấn đề bạn còn đang thắc mắc, chúng tôi tư vấn như sau.

Thứ nhất, theo thông tin mà bạn cung cấp thì Công ty X yêu cầu bạn phải nộp 13.700.000 đồng thì mới cho bạn quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp. Hành vi này là hành vi bị cấm theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 5, Nghị định số 42/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp. Cụ thể điều luật này quy định:

"Điều 5. Những hành vi sau bị cấm trong hoạt động bán hàng đa cấp:

1. Cấm doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện những hành vi sau đây:

a) Yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa cấp phải đặt cọc hoặc đóng một khoản tiền nhất định dưới bất kỳ hình thức nào để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;

b) Yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa cấp phải mua một số lượng hàng hóa dưới bất kỳ hình thức nào để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;

c) Yêu cầu người tham gia bán hàng đa cấp phải trả thêm một khoản tiền dưới bất kỳ hình thức nào để được quyền duy trì, phát triển hoặc mở rộng mạng lưới bán hàng đa cấp của mình;

d) Hạn chế một cách bất hợp lý quyền phát triển mạng lưới của người tham gia bán hàng đa cấp dưới bất kỳ hình thức nào;

đ) Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác từ việc dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp;

e) Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay các lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;

g) Yêu cầu người tham gia bán hàng đa cấp phải tuyển dụng mới hoặc gia hạn hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với một số lượng nhất định người tham gia bán hàng đa cấp để được quyền hưởng hoa hồng, tiền thưởng hoặc các lợi ích kinh tế khác;

h) Yêu cầu người tham gia hội nghị, hội thảo, khóa đào tạo về một trong các nội dung quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định này phải trả tiền hoặc phí dưới bất kỳ hình thức nào, trừ chi phí hợp lý để mua tài liệu đào tạo;

i) Ép buộc người tham gia bán hàng đa cấp phải tham gia các hội nghị, hội thảo, khóa đào tạo về các nội dung không được quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định này;

k) Yêu cầu người tham gia hội nghị, hội thảo, khóa đào tạo về các nội dung không được quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định này phải trả tiền hoặc phí cao hơn mức chi phí hợp lý để thực hiện hoạt động đó;

l) Thu phí cấp, đổi thẻ thành viên theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 21 Nghị định này dưới bất kỳ hình thức nào;

m) Không cam kết cho người tham gia bán hàng đa cấp trả lại hàng hóa và nhận lại khoản tiền đã chuyển cho doanh nghiệp theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;

n) Cản trở người tham gia bán hàng đa cấp trả lại hàng hóa theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;

o) Cung cấp thông tin sai lệch hoặc gây nhầm lẫn về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp, về tính chất, công dụng của hàng hóa, về hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp để dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp;

p) Duy trì nhiều hơn một vị trí kinh doanh đa cấp, hợp đồng bán hàng đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;

q) Kinh doanh theo mô hình kim tự tháp;

r) Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp khác trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp;

s) Yêu cầu, xúi giục người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện hành vi bị cấm được quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Cấm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện những hành vi sau đây:

a) Yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa cấp phải trả một khoản tiền nhất định, nộp tiền đặt cọc hoặc phải mua một lượng hàng hóa nhất định dưới bất kỳ hình thức nào để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;

b) Cung cấp thông tin sai lệch hoặc gây nhầm lẫn về lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, tính chất, công dụng của hàng hóa, hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp để dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp;

c) Tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị khách hàng, hội thảo giới thiệu sản phẩm, đào tạo mà không được doanh nghiệp bán hàng đa cấp ủy quyền bằng văn bản;

d) Lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp khác tham gia vào mạng lưới của doanh nghiệp mà mình đang tham gia;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, địa vị xã hội để yêu cầu người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp hoặc mua hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp."

Do đó, bạn có thể yêu cầu Công ty bán hàng đa cấp X hủy hợp đồng đã ký kết với bạn do họ đã vi phạm điều cấm pháp luật. Nếu họ không chấp nhận, bạn có thể trình báo ngay với cơ quan công an để được bảo vệ; hoặc có thể nộp đơn đến cơ quan tòa án có thẩm quyền để khởi kiện theo quy định của pháp luật trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa các bên. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý trước khi khởi kiện cần chuẩn bị tài liệu chứng minh yêu cầu nộp tiền của công ty X. Bởi trong trường hợp không đủ đủ căn cứ để chứng minh Công ty bán hàng đa cấp trên đã thực hiện hành vi bị pháp luật cấm thì sẽ rất khó để bạn có thể đòi lại số tiền bạn đã nộp vào.

Cũng theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã ký hợp đồng vay vốn để nộp tiền cho công ty X để được tham gia bán hàng đa cấp. Ở đây, cần lưu ý với bạn, khi bạn ký hợp đồng vay vốn với công ty một số tiền thì từ thời điểm bạn nhận số tiền này thì bạn (bên vay) trở thành chủ sở hữu của số tiền đó (Điều 472, BLDS 2005) và bạn có nghĩa vụ trả số tiền này khi đến hạn. Bạn đã dùng số tiền này nộp vào cho công ty X. Nên bạn có quyền đòi công ty X bù trừ nghĩa vụ (yêu cầu công ty X trả lại số tiền mình đã nộp vào và dùng số tiền này trả lại cho công ty theo hợp đồng vay vốn đã ký.)

Thứ hai, về việc chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp của người tham gia bán hàng đa cấp, Khoản 1, Điều 25, Nghị đinh 42/2014/NĐ-CP quy định: "Người tham gia bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng tham gia bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trước khi chấm dứt hợp đồng tối thiểu là 10 ngày làm việc." Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với công ty sau khi thông báo cho công ty X trước khi chấm dứt hợp đồng ít nhất 10 ngày làm việc.

Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc nghe luật sư tư vấn khi gọi 19006281.

Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 202/2013/NĐ-CP Về quản lý phân bón Nghị định 202/2013/NĐ-CP Về quản lý phân bón
Thông tư 121/2012/TT-BTC Quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại Thông tư 121/2012/TT-BTC Quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại
Nghị định 85/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan Nghị định 85/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan
Nghị định 29/2014/NĐ-CP Quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước Nghị định 29/2014/NĐ-CP Quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
Nghị định 73/2012/NĐ-CP Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục Nghị định 73/2012/NĐ-CP Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
Nghị định 106/2009/NĐ-CP Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân Nghị định 106/2009/NĐ-CP Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân
Nghị định 51/2015/NĐ-CP Về cấp ý kiến pháp lý Nghị định 51/2015/NĐ-CP Về cấp ý kiến pháp lý
Thông tư 213/2013/TT-BTC Hướng dẫn hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài  trên thị trường chứng khoán Việt Nam Thông tư 213/2013/TT-BTC Hướng dẫn hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Nghị định 101/2012/NĐ-CP Về thanh toán không dùng tiền mặt Nghị định 101/2012/NĐ-CP Về thanh toán không dùng tiền mặt
Nghị định 120/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ Nghị định 120/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ
Nghị định 07/2012/NĐ-CP Quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành Nghị định 07/2012/NĐ-CP Quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành
Quyết định số: 19/2006/QĐ-BTC Quy định về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Quyết định số: 19/2006/QĐ-BTC Quy định về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
Nghị định 119/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi Nghị định 119/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi
Luật số 35/2013/QH13 Hòa giải cơ sơ Luật số 35/2013/QH13 Hòa giải cơ sơ
Nghị định 125/2011/NĐ-CP Quy định về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân Nghị định 125/2011/NĐ-CP Quy định về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân
Nghị định số 46/2010/NĐ-CP Quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức Nghị định số 46/2010/NĐ-CP Quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
Nghị định 102/2009/NĐ-CP Về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Nghị định 102/2009/NĐ-CP Về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Nghị định 04/2011/NĐ-CP Thực hiện bãi bỏ việc sử dụng các khu phân lũ, làm chậm lũ thuộc hệ thống sông Hồng Nghị định 04/2011/NĐ-CP Thực hiện bãi bỏ việc sử dụng các khu phân lũ, làm chậm lũ thuộc hệ thống sông Hồng
Nghị định 180/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật du lịch Nghị định 180/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật du lịch
Nghị định 160/2007/NĐ-CP Quy định cờ truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng công an nhân dân Nghị định 160/2007/NĐ-CP Quy định cờ truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng công an nhân dân