Trợ cấp thôi việc và chế độ phụ cấp công vụ ?
13/05/2017 09:36
Kính chào luật sư Bảo Chính!
Tôi có một vấn đề sau xin luật sư giải đáp giúp tôi: ngày 01/9/2010 tôi có kí hợp đồng lao động 5 năm với Ủy ban nhân dân một huyện làm việc theo chương trình trí thức trẻ tại một xã thuộc xã nghèo theo chương trình 30a của Chính phủ trên địa bàn huyện. Đến hết tháng 8/2015 tôi hết hợp đồng tại xã, theo hợp đồng kí kết khi kết thúc chương trình tôi được trợ cấp một lần bằng 3 tháng tiền công cuối cùng trong thời gian tham gia tổ công tác, tiền lương tôi hưởng hàng tháng là 5.794.000 đ, lương bậc 2 của tôi từ 2.34 lên 2,67 là ngày 1/9/2013. sau khi kết thúc hợp đồng tôi được trợ cấp 17.382.000 đ. Nhưng đến nay UBND muốn truy thu lại số tiền 8.170.000 đ, nói tôi chỉ được hưởng số tiền lương tối thiểu chung là 2,67 x 1.150.000 đ x 3 tháng = 9.211.500 đ. Còn chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định số 57/2011 và Nghị định số 34/2012 của Chính phủ tôi cũng chưa được hưởng, vì theo hợp đồng có ghi được hưởng các chế độ phụ cấp như cán bộ, công chức xã trên cùng địa bàn trong thời gian công tác.
Vậy tôi Kính mong Luật sư giải thích giúp tôi như vậy có đúng không. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Chào bạn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Bảo Chính. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Theo Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ quy định:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
a) Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức;
b) Công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP;
c) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chứcvà Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
d) Người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, không bao gồm người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
e) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
g) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu”.
Khoản 3, Điều 2, Thông tư số 74/2012/TT-BTC ngày 14/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP quy định, đối với số người làm việc theo chế độ hợp đồng, chỉ tổng hợp số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn trong cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (không bao gồm số người làm việc theo chế độ HĐLĐ xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính nhà nước) để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện phụ cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP.
Căn cứ hướng dẫn trên, chỉ có người làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP được xác định kinh phí chi trả phụ cấp công vụ. Còn trường hợp người lao động thực hiện HĐLĐ xác định thời hạn trong cơ quan hành chính nhà nước chưa có hướng dẫn xác định kinh phí chi trả phụ cấp công vụ.
Cụ thể trường hợp ông Bùi Văn Hùng, ngày 10/10/2012 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu có Quyết định số 436/QĐ-SNN về việc HĐLĐ với ông. Theo quyết định này, ông Hùng được nhận vào làm việc tại Chi cục Phát triển nông thôn (là tổ chức hành chính trực thuộc Sở), hưởng lương nhóm ngạch chuyên viên (mã ngạch 01.003), hệ số lương 2,34 và được hưởng các khoản phụ cấp khác theo quy định hiện hành kể từ ngày 16/10/2012.
Theo như bạn cung cấp bạn làm việc theo chế độ hợp đồng xác định thời hạn. Do vậy, chế độ phụ cấp công vụ không áp dụng đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp. Tức là bạn không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp công vụ, nên bạn sẽ phải có nghĩa vụ trả lại khoản tiền đã nhận trước đó.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể gọi 19006281 để được tư vấn trực tiếp.
Trân trọng!
Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia các vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, thương mại, kinh tế… vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ trên.