Trợ cấp thôi việc trong trường hợp ngưòi lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
20/03/2017 12:08
Công ty chúng tôi vừa thực hiện cổ phần hóa. Hiện nay có một số công nhân nộp đơn xin chấm dứt HĐLĐ với lý do hoàn cảnh gia đình khó khăn. Nhưng giám đốc Công ty không đồng ý.
Họ vẫn gửi đơn và chấm dứt HĐLĐ theo hình thức đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Bên công ty vẫn bố trí đủ việc cho người lao động.
Vậy Công ty chúng tôi có phải đền bù tiền trợ cấp thôi việc không? Tiền lương để làm căn cứ là ngày tháng năm nào, tính theo hiện tại hay là trước thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp?
Tôi xin chân thành cảm ơn! (Lan Hương Phạm)
Về nội dung bạn thắc mắc, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 37 về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
...
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
...
Mặt khác, khoản 9 Điều 36 quy định Các trường hợp chấm dứt hợp đồng bao gồm trường hợp “Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.”
Như vậy, người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do hoàn cảnh khó khắn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng (quy định tại điểm b khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động)
Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 về trợ cấp thôi việc :
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Do đó, khi người lao động thôi việc đúng quy định công ty bạn có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc sẽ căn cứ theo tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc được thỏa thuận trong hợp đồng lao động mà 2 bên kí kết.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính, nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc gọi 19006281 đề nghe luật sư tư vấn./.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.