Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

LAO ĐỘNG, BHXH

19006281

Thời giờ làm việc và tiền lương của lao động nữ mang thai. Quy định pháp luật về bảo vệ thai sản đối với lao động nữ.

13/05/2017 23:50
Câu hỏi:

Trong Luật quy định chung chung là lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 trở đi hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì được nghỉ ít nhất 60 phút một ngày cho con bú. Thời gian này được coi như là đi làm và hưởng lương đầy đủ.
Vậy trường hợp người lao động tuyển mới và ký mới hợp đồng lao động hoàn toàn thì còn được hưởng chế độ này không?
Trong luật quy định lao động nữ nghỉ sinh con và được phép quay lại làm nếu như ít nhất đã nghỉ 4 tháng và phải có xác nhận của bác sĩ về việc đi làm không ảnh hưởng đến sức khỏe. Vậy nếu sức khỏe đảm bảo, người lao động có nguyện vọng đi làm sớm trước khi hết 4 tháng nghỉ.
Như vậy có được không và cần có giấy tờ hay thủ tục gì khác ngoài xác nhận của bác sĩ? Trường hợp đi làm lại sớm thì có được đóng BHXH, BHYT, BHTN lại sớm không, hay phải đợi hết 6 tháng thai sản mới được đóng lại

Trả lời:

Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
Thứ nhất, về thời giờ làm việc của lao động nữ mang thai tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi
Tại khoản 2 và khoản 5 Điều 155 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:

2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.

5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Theo quy định trên, lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07 trở đi hoặc lao động nữ trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì mỗi ngày được giảm bớt 01 giờ làm việc mà vẫn hưởng đủ lương. Mục đích của quy định này là nhằm bảo đảm sức khỏe cho lao động nữ cũng như thai nhi và con nhỏ, tạo điều kiện cho lao động nữ thực hiện quyền làm mẹ của mình.

Như vậy, việc giảm 01 giờ làm việc mỗi ngày mà vẫn được hưởng đủ lương không phụ thuộc vào thời gian làm việc của lao động nữ là 8h/ngày, 6h/ngày hay 4h/ngày.

Thứ hai, về việc đi làm sớm của lao động nữ sau khi nghỉ sinh con

Theo quy định tại khoản 1 Điều 157 Bộ luật lao động 2012, lao động nữ sinh con được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Tuy nhiên khoản 4 Điều 157 Bộ luật lao động 2012 cũng quy định:

4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.

Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Theo quy định trên, lao động nữ sinh con được đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản 06 tháng nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Tự nguyện đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản 06 tháng

- Được người sử dụng lao động đồng ý

- Có xác nhận của cơ sở khám , chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động

- Đã nghỉ được ít nhất 04 tháng

Như vậy, ngay cả khi sức khỏe đảm bảo và có nhu cầu, lao động nữ cũng không được đi làm nếu thời gian nghỉ thai sản chưa đủ 04 tháng.

Cũng theo khoản 4 Điều 157 Bộ luật lao động 2012 trên, khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản lao động nữ vừa được người sử dụng lao động trả lương cho những ngày đi làm, vừa được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả chế độ thai sản cho đến hết thời gian nghỉ thai sản. Về việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

c) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Vậy nếu lao động nữ đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản thì người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn chi tiết, chính xác nhất

Trân trọng !

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 43/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Điều 10 Luật công đoàn Nghị định 43/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Điều 10 Luật công đoàn
Thông tư số: 19/2016/TT-BYT Hướng dẫn Vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động Thông tư số: 19/2016/TT-BYT Hướng dẫn Vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động
Nghị định 46/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tranh chấp lao động Nghị định 46/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tranh chấp lao động
Nghị định 162/2006/NĐ-CP Về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức kiểm toán nhà nước và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước Nghị định 162/2006/NĐ-CP Về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức kiểm toán nhà nước và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước
Nghị định 27/2012/NĐ-CP Quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức Nghị định 27/2012/NĐ-CP Quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
Nghị định 134/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện Nghị định 134/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Nghị định 09/2015/NĐ_CP Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc Nghị định 09/2015/NĐ_CP Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
Nghị định 85/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về chính sách đối với lao động nữ Nghị định 85/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về chính sách đối với lao động nữ
Nghị định 88/2016/NĐ-CP Về chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện Nghị định 88/2016/NĐ-CP Về chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện
Công văn số 3647/BHXH-CSXH V/v hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ TNLĐ, BNN Công văn số 3647/BHXH-CSXH V/v hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ TNLĐ, BNN
Nghị định số 122/2015/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác Nghị định số 122/2015/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác
Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm  về bảo hiểm thất nghiệp Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
Nghị định 64/2009/NĐ-CP Về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn Nghị định 64/2009/NĐ-CP Về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn
Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm
Nghị định 119/2015/NĐ-CP Quy định bảo hiểm bắt buộc trong đầu tư xây dựng Nghị định 119/2015/NĐ-CP Quy định bảo hiểm bắt buộc trong đầu tư xây dựng
Nghị định 21/2010/NĐ-CP Về quản lý biên chế công chức Nghị định 21/2010/NĐ-CP Về quản lý biên chế công chức
Nghị định 27/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động là người giúp việc gia đinh Nghị định 27/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động là người giúp việc gia đinh
Nghị định 36/2013/NĐ-CP Về vị trí làm việc và cơ cấu ngạch công chức Nghị định 36/2013/NĐ-CP Về vị trí làm việc và cơ cấu ngạch công chức
Nghị định 34/2009/NĐ-CP Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc Nghị định 34/2009/NĐ-CP Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Luật Bảo hiểm xã hội 2014