Phụ cấp công vụ và nâng lương đối với người làm hợp đồng
08/08/2017 16:44
Phụ cấp công vụ và nâng lương đối với người làm hợp đồng? Tôi công tác tại Ban Tổ chức Huyện ủy từ tháng 2/2012, đến tháng 9/2012 tôi được Ban Tổ chức Tỉnh ủy ra quyết định hợp đồng trong biên chế chờ thi tuyển công chức. Từ khi có QĐ hợp đồng trong biên chế tôi được hưởng 100% lương theo hệ số 2,34, và phụ cấp công tác Đảng 30%, phụ cấp công vụ 25%, nhưng đến khoảng tháng 9/2015 tôi bị cắt 25% phụ cấp công vụ do Phòng Tài chính huyện trả lời là hợp đồng trong biên chế không được hưởng 25%? vậy tôi xin hỏi Luật sư trường hợp của tôi có được hưởng 25% phụ cấp công vụ không ạ? và có được nâng lương thường xuyên khi đủ thời gian không ?
Người gửi: Hoanganh…@gmail.com
Công ty Luật Bảo Chính cảm ơn bạn có địa chỉ email: Hoanganh…@gmail.com đã gửi câu hỏi tư vấn, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn hiện đang công tác tại Ban Tổ chức Huyện ủy và đã được ra quyết định hợp đồng trong biên chế chờ thi tuyển công chức. Đến tháng 9/2015 bạn bị cắt 25% phụ cấp công vụ và được trả lời là hợp đồng trong biên chế không được hưởng 25%. Như vậy, đến t9/2015 bạn vẫn là hợp đồng trong biên chế và vẫn chưa thi tuyển công chức.
Theo Điều 2 Nghị định số 34/2012/NĐ-CP của Chính phủ : Về chế độ phụ cấp công vụ:
"Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
a) Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức;
b) Công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP;
c) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
d) Người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp; người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP; không bao gồm người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
e) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
g) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
2. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã được xếp lương hoặc phụ cấp quân hàm theo quy định tại các văn bản sau đây:
a) Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát;
b) Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước, chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước;
c) Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể;
d) Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
đ) Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã."
Căn cứ vào quy định trên, bạn không phải là đối tượng hưởng phụ cấp công vụ, cũng như phụ cấp công tác đảng đoàn thể vì chưa phải là cán bộ, công chức. Để được hưởng các phụ cấp này, bạn phải thuộc một trong các đối tượng được nêu tại các quy định trên.
Đối với vấn đề đối tượng được nâng lương thường xuyên tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ. Căn cứ Điều 2 và điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ thì trường hợp của bạn thuộc trường hợp "người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành của pháp luật". Đây là một trong những đối tượng thuộc diện nâng lương thường xuyên theo Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ.
Như vậy,bạn thuộc diện được nâng lương thường xuyên theo Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi “Phụ cấp công vụ và nâng lương đối với người làm hợp đồng” của bạn. Nếu bạn vẫn chưa hiểu rõ về vấn đề này, bạn có thể gửi thông tin về cho chúng tôi đầy đủ và gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn chi tiết, chính xác nhất.
Trân trọng!!!