Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

LAO ĐỘNG, BHXH

19006281

Nghĩa vụ của người lao động nghỉ việc khi hết hạn hợp đồng

13/05/2017 11:14
Câu hỏi:

Tôi ký hợp đồng lao động thời hạn 01 năm với Công ty X kể từ ngày 15/11/2014. Đến ngày 16/10/2015, tôi làm đơn đề nghị được chấm dứt hợp đồng lao động kể từ ngày 16/11/2015 với lý do hợp đồng lao động hết hạn và không có nhu cầu ký tiếp hợp đồng. Ngày 30/10/2015, Giám đốc phê duyệt trên đơn đề nghị của tôi là đồng ý không ký tiếp hợp đồng và yêu cầu tôi hoàn trả lại số tiền thưởng đã chi giữa năm 2015 thì mới hoàn trả sổ bảo hiểm xã hội, với lý do số tiền thưởng này là chi trước cho cuối năm 2015. Do tôi chưa làm việc hết năm 2015 và kết quả làm việc trong những tháng trước đó (trong năm 2015) chưa đạt yêu cầu nên phải hoàn trả lại. Ngày 4/11/2015, tôi bàn giao công việc và viết đơn xin nghỉ phép từ ngày 05/11/2015 đến 15/11/2015 (07 ngày làm việc). Do trong năm tôi còn 8 ngày nghỉ phép chưa sử dụng nên sử dụng để nghỉ. Đồng thời trong ngày, đơn xin nghỉ phép của tôi được Giám đốc phê duyệt.
Vậy, cho tôi hỏi là:
1, Tôi có nghĩa vụ phải hoàn trả số tiền thưởng nêu trên hay không? Việc công ty không hoàn trả sổ bảo hiểm cho em có đúng quy định của pháp luật hay không? Tôi cần phải làm gì để lấy lại được sổ bảo hiểm của mình?
2, Việc em viết đơn đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động là có cần thiết không (do hợp đồng lao động sắp hết hạn) và việc tôi dùng số ngày phép còn lại để xin nghỉ trước khi hợp đồng lao động hết hạn có đúng quy định không?
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin tư vấn.

Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời như sau:

1, Theo căn cứ tại Điều 70 Bộ Luật lao động 2012 có quy định về việc, tiền thưởng là một trong số các nội dung của Thương lượng tập thể. Nghĩa là phía tập thể người lao động đã thảo luận, đàm phán với người sử dụng lao động về vấn đề tiền thưởng này theo nguyên tắc và quy trình thương lượng tập thể theo quy định của Bộ Luật lao động 2012 và phải được lập thành văn bản.

Như vậy, bạn cần xác định, trong biên bản họp thương lượng tập thể về nội dung thương lượng, có nội dung nào quy định về việc hoàn trả lại tiền thưởng chi trước này hay không? Nếu có, bạn phải hoàn trả lại số tiền thưởng này cho phía Công ty.

Theo căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội 2006 quy định về Quyền của người lao động với sổ bảo hiểm xã hội, thì người lao động có quyền được nhận sổ bảo hiểm xã hội khi không còn làm việc. Người sử dụng lao động có các trách nhiệm trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc.

Theo căn cứ tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 cũng quy định về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao đông.

Theo đó, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

Từ các quy định trên, nếu có quy định về việc hoàn trả lại số tiền thưởng hay điều kiện hưởng số tiền thưởng chi trước đó trong nội dung biên bản họp Thương lượng tập thể, thì bạn có nghĩa vụ hoàn trả lại cho phía người sử dụng lao động là bên Công ty của bạn. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, bạn và bên Công ty có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Khi đó, phía Công ty bạn phải hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác đã giữ của bạn.

Trong trường hợp nội dung biên bản thương lượng không đề cập gì đến điều kiện của số tiền thưởng hay việc hoàn trả lại hoặc trường hợp có đề cập mà bạn đã hoàn trả lại số tiền đó mà Công ty không trả sổ bảo hiểm cho bạn là vi phạm quy định Pháp luật. Bạn có thế gửi đơn khiếu nại đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty có trụ sở yêu cầu hòa giải hoặc làm đơn khởi kiện gửi ra phía Tòa án cấp quận/huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để được giải quyết.

2, Theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2012, một trong những căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động là khi hết hạn hơp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.

Như vậy, khi hợp đồng lao động hết hạn đồng nghĩa với việc bạn và người sử dụng lao động đã chấm dứt hợp đồng đúng luật và cả hai bên đều biết lý do chấm dứt hợp đồng do đó bạn không cần thiết phải viết đơn xin nghỉ việc.

Theo quy định tại Điều 111 Bộ Luật lao động 2012 về việc Nghỉ hàng năm, thì Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Nếu bạn muốn dùng số ngày nghỉ phép còn lại này để xin nghỉ trước thì cần có sự thỏa thuận với phía công ty của bạn. Nếu bạn tự ý nghỉ phép mà chưa được sự đồng ý của Công ty là vi phạm nội quy lao động, kỷ luật lao động.

Tuy nhiên, tại Khoản 1 Điều 114 Bộ luật Lao động 2012 có quy định về việc thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ: thì người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

Do đó, bạn có thể tiếp tục làm việc và được hưởng số tiền thanh toán những ngày chưa nghỉ hoặc nghỉ những ngày phép chưa sử dụng đến đó nếu được sự đồng ý phía Công ty bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Bảo Chính về vấn đề bạn quan tâm, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi để được tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp của luật sư khi gọi 19006281.

Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 73/2013/NĐ-CP Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp  hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc Nghị định 73/2013/NĐ-CP Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
Nghị định 34/2009/NĐ-CP Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc Nghị định 34/2009/NĐ-CP Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
Nghị định 46/2010/NĐ-CP Quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức Nghị định 46/2010/NĐ-CP Quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
Nghị định 09/2015/NĐ_CP Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc Nghị định 09/2015/NĐ_CP Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm
Nghị định 33/2013/NĐ-CP Ban hành hợp đồng mẫu của hợp đồng chia sản phẩm dầu khí Nghị định 33/2013/NĐ-CP Ban hành hợp đồng mẫu của hợp đồng chia sản phẩm dầu khí
Nghị định 112/2011/NĐ-CP Về công chức xã, phường, thị trấn Nghị định 112/2011/NĐ-CP Về công chức xã, phường, thị trấn
Nghị định 118/2006/NĐ-CP Về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức Chính phủ Nghị định 118/2006/NĐ-CP Về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức Chính phủ
Nghị định số 03/2014/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về việc làm Nghị định số 03/2014/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về việc làm
Nghị định số 66/2013/NĐ-CP Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Nghị định số 66/2013/NĐ-CP Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Nghị định 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động Nghị định 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động
Nghị định 93/2006/NĐ-CP Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc Nghị định 93/2006/NĐ-CP Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
Luật số 58/2014/QH13 về Bảo hiểm xã hội Luật số 58/2014/QH13 về Bảo hiểm xã hội
Nghị định 158/2007/NĐ-CP Quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức Nghị định 158/2007/NĐ-CP Quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành  một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
Nghị định 41/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Điều 220 của Bộ luật Lao động về Danh mục  đơn vị sử dụng lao động không được đình công và giải quyết yêu cầu của tập thể lao động ở đơn vị sử dụng lao động không được đình công Nghị định 41/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Điều 220 của Bộ luật Lao động về Danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công và giải quyết yêu cầu của tập thể lao động ở đơn vị sử dụng lao động không được đình công
Nghị định 119/2015/NĐ-CP Quy định bảo hiểm bắt buộc trong đầu tư xây dựng Nghị định 119/2015/NĐ-CP Quy định bảo hiểm bắt buộc trong đầu tư xây dựng
Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của ND 95/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của ND 95/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài
Nghị định 30/2013/NĐ-CP Về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung Nghị định 30/2013/NĐ-CP Về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung
Nghị định 20/2012/NĐ-CP Quy định cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự Nghị định 20/2012/NĐ-CP Quy định cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự