Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

LAO ĐỘNG, BHXH

19006281

Không trả sổ do không đóng bảo hiểm và gộp sổ Bảo hiểm xã hội

08/08/2017 13:53
Câu hỏi:

Doanh nghiệp không trả sổ do không đóng bảo hiểm và gộp sổ Bảo hiểm xã hội. Tôi trước đây làm việc ở một Công ty tại Quảng Nam và đóng bảo hiểm từ năm 1997 đến 2005. Do công ty làm ăn thua lỗ nên không đóng bảo hiểm cho tỉnh Quảng nam, nên khi tôi nghỉ việc thì vẫn không lấy đựợc sổ bảo hiểm. Công ty này hiện nay vẫn chưa tuyên bố phá sản. Sau đó là khoảng thời gian dài tôi không đóng bảo hiểm. Đến năm 2012 tôi làm cho một công ty khác tại Gia Lai và bắt đầu đóng bảo hiểm lại với số của số mới. Vậy làm thế nào để tôi nhận lại được sổ bảo hiểm trước (khoảng thời gian 1997 đến 2005), và nếu lấy được thì tôi có kết nối sổ được với bảo hiểm thời gian đang làm việc hiện nay không ?

Trả lời:

Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, về việc công ty cũ không đóng tiền bảo hiểm xã hội cho nhân viên.

Khoản 1,2 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:

1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.”

Đồng thời, tại Khoản 2,3 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định: “Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn và công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động vào cuối năm 2005. Tuy nhiên trong quá trình làm việc, công ty không hoàn thành nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho người lao động và đến nay, bạn vẫn chưa nhận được sổ bảo hiểm xã hội. Hành vi người sử dụng lao động cố tình không đóng bảo hiểm đã vi phạm pháp luật về thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội quy định tại điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về các hành vi bị nghiêm cấm.

1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp”

Vì vậy, nếu bạn có đầy đủ bằng chứng chứng minh phía doanh nghiệp không đóng tiền bảo hiểm xã hội cho bạn mà chưa trả sổ BHXH thì bạn có thể làm đơn yêu cầu đến Giám đốc công ty, hoặc nhờ tổ chức Công đoàn để can thiệp cho bạn. Trong trường hợp Công ty cố tình không giải quyết bạn có thể khiếu nại lên Phòng Lao động – thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở; hoặc bạn cũng có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án cấp huyện nơi công ty đóng trụ sở yêu cầu Tòa giải quyết.

Thứ hai, về việc gộp sổ bảo hiểm xã hội

Căn cứ theo quy định tại Điểm 5.1 Khoản 5 Điều 46 Quyết định 959/QĐ- BHXH như sau:

“Điều 46. Cấp và quản lý sổ BHXH

5. Xử lý một số tình huống trong công tác cấp sổ BHXH

5.1. Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới. Số sổ BHXH cấp lại là số của sổ BHXH có thời gian tham gia BHXH sớm nhất.”

Theo quy định trên, mỗi người lao động chỉ được cấp 1 sổ Bảo hiểm xã hội duy nhất để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ BHXH và là cơ sở để giải quyết các chế độ Bảo hiểm xã hội theo quy định. Trường hợp một người có từ 02 sổ trở lên mà thời gian tham gia BHXH không trùng nhau thì phải làm thủ tục gộp sổ BHXH. Do đó, trong trường hợp này, khi bạn đã đòi lại được sổ bảo hiểm từ công ty cũ, bạn sẽ có 02 sổ bảo hiểm xã hội mà thời gian đóng không trùng nhau nên bạn phải thực hiện thủ tục gộp sổ, hồ sơ cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:

Tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 29 Quyết định 959/QĐ- BHXH như sau:

“Điều 29. Cấp lại sổ BHXH, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT

1. Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng, thay đổi số sổ, gộp sổ BHXH

1.1. Thành phần hồ sơ:

a) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);

b) Sổ BHXH đã cấp.”

Theo đó, bạn cần mang 2 sổ bảo hiểm xã hội và mẫu TK1-TS vào công ty đang làm việc để công ty làm thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Trong trường hợp bạn đã nghỉ việc thì bạn mang 2 sổ bảo hiểm đó và mẫu TK1-TS đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi tham gia bảo hiểm xã hội sau để làm thủ tục gộp sổ.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi “Doanh nghiệp không trả sổ do không đóng bảo hiểm và gộp sổ Bảo hiểm xã hội”, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.

Trân trọng!

Nghị định 27/2012/NĐ-CP Quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức Nghị định 27/2012/NĐ-CP Quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
Nghị định 34/2009/NĐ-CP Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc Nghị định 34/2009/NĐ-CP Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
Luật Bảo hiểm xã hội 2006 Luật Bảo hiểm xã hội 2006
Nghị định 98/2013/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số Nghị định 98/2013/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số
Nghị định 46/3013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tranh chấp lao động. Nghị định 46/3013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tranh chấp lao động.
Thông tư 03/2015/TT-BLĐTBXH Quy định mức điều chỉnh tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đã đóng BHXH Thông tư 03/2015/TT-BLĐTBXH Quy định mức điều chỉnh tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đã đóng BHXH
Thông tư số 21/2013/TT-BLĐTBXH quy định mức trần ký Quỹ đi lao động tại nước ngoài Thông tư số 21/2013/TT-BLĐTBXH quy định mức trần ký Quỹ đi lao động tại nước ngoài
Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước
Bộ luật lao động năm 2012 Bộ luật lao động năm 2012
Nghị định 28/2014/NĐ-CP Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam Nghị định 28/2014/NĐ-CP Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam
Nghị định 93/2010/NĐ-CP Sửa đổi một số điều của Nghị định 24/2010/NĐ-CP Về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Nghị định 93/2010/NĐ-CP Sửa đổi một số điều của Nghị định 24/2010/NĐ-CP Về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Nghị định 108/2014/NĐ-CP Về chính sách tinh giản biên chế Nghị định 108/2014/NĐ-CP Về chính sách tinh giản biên chế
Nghị định 46/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tranh chấp lao động Nghị định 46/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tranh chấp lao động
Nghị định 21/2016/NĐ-CP Quy định việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của cơ quan bảo hiểm xã hội Nghị định 21/2016/NĐ-CP Quy định việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của cơ quan bảo hiểm xã hội
Nghị định số 66/2013/NĐ-CP Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Nghị định số 66/2013/NĐ-CP Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Luật số 58/2014/QH13 về Bảo hiểm xã hội Luật số 58/2014/QH13 về Bảo hiểm xã hội
Nghị định 53/2015/NĐ-CP Quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức Nghị định 53/2015/NĐ-CP Quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức
Nghị định 110/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 21/2010/NĐ-CP Về quản lý biên chế công chức Nghị định 110/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 21/2010/NĐ-CP Về quản lý biên chế công chức
Nghị định số 03/2014/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về việc làm Nghị định số 03/2014/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về việc làm
Luật số 10/2012/QH13 BỘ LUẬT LAO ĐỘNG Luật số 10/2012/QH13 BỘ LUẬT LAO ĐỘNG