Điều kiện hưởng chế độ ốm đau khi ngắt quãng thời gian làm việc. Chế độ khi ốm đau trong thời hạn gián đoạn đóng bảo hiểm xã hội.
14/05/2017 10:44Tôi đang thắc măc về vấn đề BHXH, hiện tôi đang làm việc tại công ty và đang được tham gia BHXH đầy đủ, vào 02.2016 sức khỏe yếu tôi đã xin công ty nghỉ không lương một tháng để về dưỡng sức và sau đó tháng 03.2016 tôi vào công ty làm việc lại bình thương trong tháng 03.2016 tôi có đi khám bệnh và được bác sĩ cho mẫu C65 mẫu nghỉ ốm hưởng chế độ bảo hiểm 3 ngày và khi công ty làm chế độ cho tôi thì bảo hiểm không thanh toán do tôi không tham gia bảo hiểm tháng 02.2016 không tham gia bảo hiểm tháng liền kề, nên ốm đau trong 03.2016 không được hưởng chế độ, xin giải đáp dùm tôi?
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.
b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Mức hưởng chế độ ốm đau
Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. “Trước khi nghỉ việc” ở đây được hiểu là trước khi nghỉ việc để hưởng chế độ ôm đau.
Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định:
Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau
=
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
x 75 (%) x
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau
24 ngày
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Theo khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội quy định người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014: “Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó”. Như vậy, nếu tháng liền trước tháng mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, người lao động không tham gia đóng bao hiểm xã hội mà trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì tiền lương tháng được dùng để tính mức hưởng chế độ ốm đau là tiền lương tháng mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.
+ Tuy nhiên nếu bạn thuộc trường hợp bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau.
+ Trường hợp bạn ốm không thuộc trường hợp nêu trên và có mẫu C65 mẫu nghỉ ốm hưởng chế độ bảo hiểm 3 ngày của bệnh viện thì bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau. Việc tháng 2/2016 bạn gián đoạn đóng bảo hiểm xã hội không ảnh hưởng đến việc bạn được hưởng chế độ ôm đau trong tháng 3/2016.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn chi tiết, chính xác nhất
Trân trọng !
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.