Xử lý kết hôn giả với người nước ngoài để kết hôn với người Việt
23/06/2017 11:11
Xử lý kết hôn giả với người nước ngoài để kết hôn với người Việt.
Trước đây em có kết hôn giả với người Hàn quốc. Tuy nhiên trên giấy tờ là kết hôn thật và có về Việt Nam đăng ký kết hôn. Sau một thời gian thì Sở cư trú Hàn Quốc biết em kết hôn giả nên em bị bắt về Việt Nam còn người chồng cũng bị phạt tiền ở bên đó. Giờ em không có giấy kết hôn cũ, nhưng em muốn kết hôn với người Việt Nam thì em phải làm gì thưa luật sư?
(nguyenthinga76@gmail.com)
Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Qua thông tin bạn trình bày thì bạn và người chồng Hàn quốc đó đã về Việt Nam đăng ký kết hôn, như vậy việc đăng ký kết hôn của bạn sẽ phải đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định thì mới được Nhà nước công nhận là hợp pháp.Theo đó bạn chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm giấy tờ được quy định tại điểm a,b,c, đ của khoản 1, điều 20 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:
“1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn cúa mỗi bên theo mẫu quy định;
b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy chứng minh tình trạnh hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).”
Bên cạnh đó tùy từng trường hợp cụ thể có thể thêm các loại giấy tờ được quy định tại khoản 2 của Điều này. Hồ sơ này sẽ được gửi đến Sở tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký thường trú của bạn. Sau khi nộp hồ sơ, Sở tư pháp sẽ tiến hành phỏng vấn bạn và người chồng Hàn quốc của bạn. Sau đó sẽ tiến hành tổ chức lễ đăng ký kết hôn tại Sở tư pháp và sẽ được cấp Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu việc đăng ký kết hôn của bạn với người chồng Hàn quốc tiến hành theo đúng trình tự thủ tục trên thì cuộc hôn nhân của bạn là hợp pháp và để giờ bạn lấy một người khác thì bạn sẽ phải tiến hành thủ tục ly hôn. Khi đó bạn sẽ phải làm đơn xin ly hôn gửi đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bạn đang cư trú căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 123 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Điểm c, Khoản 1, Điều 40 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Điều 123. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
“2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.”
Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
“1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;”
Như vậy, nếu cuộc hôn nhân giữa bạn và người chồng Hàn quốc kia được tiến hành theo trình tự, thủ tục nêu trên thì buộc bạn sẽ phải tiến hành thủ tục ly hôn với người đó tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bạn cư trú, sau đó bạn mới có thể kết hôn với người Việt Nam. Còn trong trường hợp cuộc hôn nhân giữa bạn và người Hàn quốc không tiến hành theo trình tự, thủ tục trên và không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì việc bạn đã tiến hành đăng ký kết hôn tại Việt Nam trước đó là không có giá trị pháp lý và cuộc hôn nhân này không được pháp luật thừa nhận, do đó bạn có thể tiến hành kết hôn với người Việt Nam.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi “Xử lý kết hôn giả với người nước ngoài để kết hôn với người Việt”, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.
Trân trọng!