Xin tư vấn về hợp đồng hôn nhân trước khi đăng ký kết hôn?
13/02/2017 16:34Xin chào anh/chị phụ trách,Em hiện tại 26 tuổi và sắp kết hôn. Gần đây em có quan tâm và tham khảo tới một số thông tin về hợp đồng tiền hôn nhân, xác định việc phân chia tài sản có trong quá trình kết hôn nếu xảy ra tranh chấp khi ly hôn, em có gặp một bài post của công ty luật bên mình và muốn nhờ bên mình tư vấn về thủ tục này. Về phía bọn em chưa có phát sinh tài sản riêng gì, nhưng đối với dự định riêng thì sau khi kết hôn, bố mẹ hai nhà có thể cho vợ chồng em một số tài sản riêng, cụ thể là bất động sản. Em đã có trao đổi lại với người yêu thì được ủng hộ về ý định làm hợp đồng hôn nhân, phân định rõ tài sản của bố mẹ ai cho thì sẽ thuộc quyền sở hữu riêng của người ấy, sẽ không được đem ra phân chia ngay cả khi xảy ra tranh chấp khi ly hôn. Em muốn bên mình tư vấn về trường hợp này thì trong hợp đồng hôn nhân của em sẽ có những điều khoản gì, em cần làm những thủ tục gì khi kí kết hợp đồng này để được công nhận trước pháp luật. Và không biết bên mình có hỗ trợ tư vấn trong suốt quá trình kí hợp đồng này hay không ạ?Mong sớm nhận được phản hồi của công ty.
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn. Về nội dung bạn hỏi Công ty luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng: "Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn".
Theo quy định của pháp luật, trường hợp hai bạn muốn thiết lập thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng thì buộc phải lập trước khi kết hôn và bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn và có các nội dung cơ bản quy định tại Điều 48 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Điều 15 Nghị định 126/2016/NĐ – CP hướng dẫn Luật HN và GĐ.
Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
"1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định".
Điều 15. Xác định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
"1. Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:
a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
2. Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải phù hợp với quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nếu vi phạm, người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình".
Bạn có trình bày, hai vợ chồng muốn thiết lập thỏa thuận về chế độ tài sản với mục đích: “phân định rõ tài sản của bố mẹ ai cho thì sẽ thuộc quyền sở hữu riêng của người ấy, sẽ không được đem ra phân chia ngay cả khi xảy ra tranh chấp khi ly hôn”. Căn cứ Điều 43 Luật HN và GĐ thì tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng và theo nguyên tắc khi ly hôn thì tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó, không đem ra chia.
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này".
Vậy, nếu không có mục đích khác từ việc thỏa thuận chế độ tài sản thì hai bạn không nhất thiết phải tiến hành thực hiện thủ tục này. Để rõ ràng, khi tiến hành thủ tục tặng cho bất động sản thì trong hợp đồng các bên thể hiện rõ nội dung tặng cho riêng vợ hoặc chồng để tránh trường hợp có tranh chấp; và dễ dàng cho quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, chúc bạn mạnh khỏe và thành công!
Công ty luật Bảo Chính!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.