Xác định tài sản chung của vợ chồng
23/06/2017 13:36Xác định tài sản chung của vợ chồng ?. Vợ chồng tôi cưới nhau được 5 năm, có giấy đăng ký kết hôn nhưng chưa có con chung. Vừa qua, chồng tôi có mua 1 mảnh đất đứng tên anh ấy. Tiền mua đất là tiền của 2 vợ chồng. Xin hỏi, nếu ly hôn thì mảnh đất đó được chia như thế nào?
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:
Việc xác định tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng không căn cứ vào việc người thực hiện giao dịch hay người đứng tên trên các giấy tờ đó mà dựa vào nguồn gốc tạo dựng nên tài sản. Vì vậy, Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
" Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".
Do đó, việc chỉ mình chồng bạn đứng tên trên sổ đỏ không phải là căn cứ để xác định quyền sở hữu riêng của của chồng bạn đối với tài sản này. Tuy nhiên, khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 đã bổ sung quy định:
"Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu".
Như vậy, kể từ khi Luật Đất đai có hiệu lực, bạn cần lưu ý quy định trên để có thể yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Như đã khẳng định ở trên là việc chỉ mình chồng bạn đứng tên trên sổ đỏ không phải là căn cứ để xác định quyền sở hữu riêng của của chồng bạn đối với tài sản này. Tuy nhiên, khi ly hôn, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp chồng bạn không thừa nhận ngôi nhà là tài sản chung vợ chồng, bạn cũng cần chuẩn bị những chứng cứ để chứng minh công sức đóng góp của mình vào khối tài sản đó.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi Xác định tài sản chung của vợ chồng, nếu còn vướng mắc cần tư vấn thêm hoặc cần được luật sư tư vấn trong các lĩnh vực khác thì vui lòng gọi 19006281
Trân trọng!