Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, THỪA KẾ

19006281

Vợ có được kết hôn khi người chồng biệt tích?

24/06/2017 08:42
Câu hỏi:

Vợ có được kết hôThưa luật sư, tôi có được kết hôn với người khác khi chồng biệt tích không.
Chồng tôi đi làm ăn, đến nay, chồng tôi không có tin tức đã được 9 năm. Trong khoảng 1 năm gần đây, tôi có quen anh K, anh đã giúp đỡ và động viên tôi rất nhiều, anh K đã ngỏ lời muốn cưới tôi nhưng do tôi và chồng tôi vẫn chưa chấm dứt quan hệ hôn nhân, nhưng giờ tôi cũng không còn hi vọng chồng tôi trở về nữa vì thời gian đã quá lâu rồi.Giờ nếu tôi đồng ý kết hôn với anh K thì phải làm những thủ tục gì?
Người gửi: Hoàng Thị Cúc (Hải Dương)
n khi người chồng biệt tích?

Trả lời:

Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:
Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cấm: "Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.

Trong trường hợp của chị, theo quy định pháp luật, chị vẫn đang là người có chồng, vì thế chị cần phải thực hiện thủ tục ly hôn, chấm dứt quan hệ hôn nhân mới có quyền kết hôn lại. Để ly hôn với người chồng hiện đang mất tích, trước hết, chị phải thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố người chồng mất tích.

Khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia định quy định trường hợp: "Khi vợ hoặc chồng của người bị tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì được tòa án giải quyết cho ly hôn”.

Theo quy định tại Điều 78 Bộ luật dân sự:

"1. Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn.”

Để có thể kết hôn với anh K thì chị cần thực hiện 2 thủ tục theo trình tự như sau:

Thứ nhất: chị làm thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng chị mất tích

Điều 387. Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 có quy định:
"1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.

2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.”

Theo đó, chị gửi đơn yêu cầu tuyên bố chồng chị mất tích đến Tòa án cấp huyện nơi chồng chị cư trú cuối cùng để họ tiến hành các thủ tục giải quyết trong thời hạn nhất định quy định Bộ luật tố tụng dân sự. Sau đó, nếu chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố chồng chị mất tích; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.

Đơn yêu cầu phải đảm bảo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 363 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 bao gồm:

"a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;

c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;

d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;

đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);

e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;

g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.”

Sau đó, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày hết thời hạn công bố thông báo, Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Trong trường hợp chấp nhận đơn thì Tòa án ra Quyết định tuyên bố mất tích.

Thứ hai, thủ tục ly hôn khi chồng mất tích

Sau khi được Tòa án tuyên bố chồng chị mất tích, chị có quyền làm đơn gửi Tòa án nơi chị đang cư trú để xin ly hôn. Việc chồng chị mất tích được coi là căn cứ để tòa án xét xử cho chị được ly hôn. Tòa án sẽ giải quyết cho chị ly hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì quan hệ hôn nhân giữa chị và người chồng đang mất tích sẽ chấm dứt (Khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân – Gia đình 2014). Khi đó, chị có quyền thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn còn lại theo quy định của luật Hôn nhân – Gia đình 2014.

Hồ sơ ly hôn bao gồm:

– Đơn xin ly hôn;

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;

– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở …

– Bản sao giấy khai sinh của các con.

Như vậy, để kết hôn lần 2 với anh K thì chị phải làm những thủ tục mà chúng tôi đã hướng dẫn ở trên, nếu chị không thực hiện mà cứ thế đi chung sống với anh K mà không đăng ký kết hôn thì quan hệ vợ chồng giữa chị và anh K sẽ không được pháp luật công nhận, đó được xem hành sống chung bất hợp pháp.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi Có được kết hôn với người khác nếu chồng biệt tích, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.

Trân trọng!

Nghị định số 10/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Nghị định số 10/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Nghị định 114/2016/NĐ-CP về Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài Nghị định 114/2016/NĐ-CP về Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài
Thông tư Số 02a/2015/TT-BTP Hướng dẫn một số điều của Nghị định 126/2014/NĐ-CP về quan hệ Hôn nhân có yếu tố nước ngoài Thông tư Số 02a/2015/TT-BTP Hướng dẫn một số điều của Nghị định 126/2014/NĐ-CP về quan hệ Hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000
Luật số 22/2000/QH10 Hôn nhân và gia đình Luật số 22/2000/QH10 Hôn nhân và gia đình
Luật nuôi con nuôi 2010 Luật nuôi con nuôi 2010
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi 2010 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi 2010
Thông tư số 22/2013/TT-BTP hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài Thông tư số 22/2013/TT-BTP hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Nghị định số 06/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực Nghị định số 06/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực
Luật số 52/2014/QH13 Luật hôn nhân và gia đình Luật số 52/2014/QH13 Luật hôn nhân và gia đình
Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành về Luật hôn nhân và gia đình Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành về Luật hôn nhân và gia đình
Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình, và chứng thực Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình, và chứng thực
Nghị định số 98/2016/NĐ-CP Bổ sung Nghị định 10_2015_NĐ_2015 Về mang thai hộ Nghị định số 98/2016/NĐ-CP Bổ sung Nghị định 10_2015_NĐ_2015 Về mang thai hộ
Nghị định Số 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hỗ trợ tư pháp, hành chính tư pháp hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghịêp và hợp tác xã Nghị định Số 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hỗ trợ tư pháp, hành chính tư pháp hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghịêp và hợp tác xã
Nghị đinh số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài Nghị đinh số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hôn nhân gia đình năm 2014 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hôn nhân gia đình năm 2014
Nghị định số 67/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình Nghị định số 67/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình
Nghị định số 24/2013/NĐ- CP Về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài Nghị định số 24/2013/NĐ- CP Về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài