Vợ có được chia tài sản của chồng có được trong thời gian ly thân không?
20/01/2017 11:14Bố mẹ tôi ly thân hơn 30 mươi năm (bố tôi lấy vợ khác không có đăng ký kết hôn), ông bà nội tôi mất, chuyển nhượng bìa đỏ đất cho bố tôi. Vậy mẹ tôi có được hưởng một nửa số đất do ông bà tôi để lại không? Tài sản của mẹ tôi khi mẹ tôi mất đi bố tôi và con riêng của bố tôi có được hưởng không? Tôi xin cảm ơn.
Với các thông tin bạn cung cấp chúng tôi có thể chia ra các trường hợp như sau để bạn được rõ.
Trường hợp thứ nhất, nếu quyền sử dụng đất mà ông bà nội bạn để lại thừa kế riêng cho bố bạn thì đó là tài sản riêng của bố bạn và mẹ bạn không được hưởng ½ di sản đó.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình 2014 Xác định tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng”.
Khoản 1, Điều 44 quy định:
"Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung”.
Trường hợp thứ hai, nếu ông bà bạn để lại thừa kế cho cả bố và mẹ bạn. Mẹ bạn sẽ được thỏa thuận với bố bạn trong chiếm hữu, sử dụng, định đoạt quyền sử dụng đất. Khoản 1, Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình quy định:
"Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.
Theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014, việc định đoạt tài sản chung là bất động sản phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng.
Khi mẹ bạn mất đi mà không để lại di chúc, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự sẽ được hưởng di sản của mẹ bạn. Đó là: “vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”. Như vậy, bố bạn vẫn được hưởng thừa kế vì bố mẹ bạn ly thân mà không phải ly hôn. Theo Luật Hôn nhân gia đình, hôn nhân chấm dứt khi bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật. Con riêng của bố không được hưởng di sản thừa kế của mẹ bạn .
Nếu mẹ bạn mất mà để lại di chúc thì những người có tên trong di chúc sẽ được hưởng di sản do mẹ bạn để lại. Tuy nhiên, ngay cả trong trường hợp mẹ bạn không di chúc cho bố bạn được hưởng di sản thừa kế thì bố bạn vẫn có thể được hưởng di sản theo quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cho trường hợp bạn quan tâm, nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn chi tiết, chính xác nhất.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.