Vấn đề chia tài sản chung sau ly hôn
28/03/2017 15:17
Thưa Luật sư.Tôi có người chị đã ly hôn theo pháp luật. Tài sản chung là quyền sử dụng đất và căn nhà cấp 4 trên đất. Khi hòa giải tại Tòa án, do hai vợ chồng thỏa thuận tự phân chia, cán bộ Tòa án chỉ yêu cầu hai vợ chồng chị tôi viết bản thỏa thuận chia tài sản trước mặt cán bộ tòa án. Sau đó nộp bản thỏa thuận viết tay đó cho Tòa, Tòa án photo lưu một bản, sau đó trả lại bản chính cho chị tôi giữ. Hôm nay, người chồng đang đi tách hộ khẩu chung của hai vợ chồng, để được một mình nhượng quyền sử dụng đất đó và chiếm hết toàn bộ số tiền bán đất (vì khi công chứng chuyển nhượng không có tên của chị tôi trong hộ khẩu thì sẽ không cần chữ ký của chị tôi). Phát hiện ra ý định của người chồng, chị tôi đã trình báo tại UBND xã nơi cư trú để ngăn chặn việc chuyển nhượng, và trình bày thỏa thuận chia tài sản chung đã được viết tại Tòa án, nhưng UBND xã không công nhận bản thỏa thuận phân chia tài sản này với lý do: bản thỏa thận tự viết tay không có cơ quan nào công chứng xác nhận.
Vậy chị tôi cần làm gì để ngăn chặn người chồng sang nhượng quyền sử dụng đất, đảm bảo quyền lợi cho mình? Có thể khởi kiện chia tài sản được không? (Hiện tại chị tôi chỉ có mỗi quyết định công nhận ly hôn và CMND, còn giấy đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều đã bị người chồng giữ )
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin tư vấn.
Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 43 và Điều 26 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.”
Căn cứ vào các cơ sở nên trên, tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng chị bạn vẫn là tài sản chung và pháp luật bảo vệ những trường hợp như chị của bạn. Tuy nhiên trong trường hợp này chúng tôi hiểu vợ chồng chị bạn đã chấm dứt quan hệ vợ,chồng và đã có thỏa thuận chia tài sản chung. Tuy nhiên thỏa thuận này chỉ do 2 bên thương lượng, chưa được tòa án công nhận. Do đó, chị bạn cần đến Tòa án xin công nhận thỏa thuận chia tài sản đã có trước đó tại phiên hòa giải tại tòa. Sau đó, chị bạn phải đến Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất dựa trên căn cứ thỏa thuận đã được Tòa án công nhận trước đó.
Thủ tục, hồ sơ đăng ký cụ thể đối với trường hợp của chị bạn được quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 như sau:
"Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất, bao gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Một trong các loại giấy tờ gồm: Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp, góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp, góp vốn và văn bản bàn giao tài sản thế chấp, góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;"
Như vậy, bạn có thể hướng dẫn chị bạn tiến hành các thủ tục như chúng tôi đã nên ở trên để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trường hợp chồng giữ toàn bộ giấy tờ, còn tài sản chung chưa được chia theo luật thì chị bạn có thể nhanh chóng gửi đơn về tranh chấp đất đai ra văn phòng đăng ký đất đai, yêu cầu tạm dừng thủ tục chuyển nhượng sang tên của chồng và gửi đơn khởi kiện ra tòa án dân sự để chia tài sản chung.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn vướng mắc, bạn có thể tiếp tục thông tin cho chúng tôi để nhận được giải đáp hoặc nghe luật sư tư vấn, vui lòng gọi 19006281.
Chúc bạn thành công!
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.