Tư vấn về đăng ký khai sinh cho con được sinh ra trước khi kết hôn.
15/02/2017 10:19Luật sư cho tôi hỏi: Cô ấy đã có con với người khác và hai người có chung sổ hộ khẩu nhưng chưa có đăng ký kết hôn. Mấy năm nay cô ấy về nhà mẹ và cô ấy gặp tôi, chúng tôi gặp nhau được 2 năm và quyết định sống chung nhau. Nay cô ấy sinh cho tôi một đứa con. Hỏi đứa con đó khi làm giấy khai sinh có theo họ tôi được không ?. Tôi và cô ấy muốn đăng ký kết hôn cần làm gì, chúng tôi ở khác tỉnh nhau.
Theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hộ tịch và hướng dẫn tại Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 cuả Bộ Tư pháp về đăng ký và quản lý hộ tịch, cụ thể như sau:
1.Hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn
- Giấy khai sinh của mỗi bên.
- Sổ hộ khẩu gia đình của bên nam hoặc bên nữ nơi đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp không có đủ các giấy tờ trên thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế. Trong trường hợp nghi ngờ một bên hoặc cả hai bên nam nữ bị mắc bệnh tâm thần hoặc không có khả năng nhận thức được hành vi của mình, đang mắc bệnh hoa liễu thì phải có giấy khám sức khoẻ của cơ quan y tế cấp huyện.
2. Sau đó bạn nộp hồ sơ cho ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Về trường hợp kết hôn khác tỉnh như bạn hỏi thì theo quy định tại Điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch “Khi một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.”
Bạn cần lưu ý việc xác định tình trạng hôn nhân này có giá trị không quá 30 ngày.
Trước hết, anh cần tiến hành đăng ký kết hôn, sau đó mới thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con, thủ tục thực hiện như sau:
Thông tư số 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch, quy định:
Điều 13. Hướng dẫn đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt
"....
2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh không có thông tin về người cha, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.
3. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ tại khoản 1 Điều này, lập văn bản thừa nhận con chung tại khoản 2, khoản 3 Điều này không đúng sự thật.
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định các thông tin cung cấp cho cơ quan đăng ký hộ tịch không đúng sự thật."
Ngoài ra, Anh có thể tham khảo thêm qua một số văn bản pháp luật sau đây có quy định và hướng dẫn đối với trường hợp của anh chị: Thông tư 15/2015/TT-BTP;
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, chúc bạn mạnh khỏe và thành công!
Công ty luật Bảo Chính!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.