Thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân
20/06/2017 08:53Thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Ba mẹ tôi kết hôn năm 2009 và có 3 (ba) người con sinh năm 1992, 1996 và 2002. Đến năm 2015 vì lý do làm ăn riêng nên ba mẹ muốn thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân gồm 01 (một) mảnh đất có giấy chứng nhận do ba mẹ đứng tên cấp năm 2009, và 01(một) căn nhà có giấy chứng nhận do ba mẹ đứng tên đồng sở hữu. Vậy khi ba mẹ tôi làm văn bản thỏa thuận phân chia tài sản thì có cần hai người con sinh năm 1992 và 1996 ký vào văn bản thỏa thuận hay không? (Gửi bởi: phanvanhpevn@gmail.com)
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:
Để xác định việc hai người con sinh năm 1992 và sinh năm 1996 có phải ký vào văn bản thỏa thuận tài sản hay không phải xác định: Quyền sử dụng thửa đất và quyền sở hữu ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng (của ba mẹ bạn) hay là tài sản chung của hộ gia đình.
- Nếu quyền sử dụng thửa đất và quyền sở hữu ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng thì: “Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận” (theo quy định tại khoản 1, Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình 2014) và: “Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết” (theo khoản 1 Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân). Trong trường hợp này, ba mẹ bạn được toàn quyền thỏa thuận phân chia tài sản là quyền sử dụng thửa đất và quyền sở hữu ngôi nhà thuộc sở hữu/sử dụng chung của vợ chồng; các con không có quyền thỏa thuận phân chia tài sản này.
- Nếu quyền sử dụng thửa đất và quyền sở hữu ngôi nhà là tài sản chung của hộ gia đình thì theo quy định tại khoản 2, Điều 102, Bộ luật dân sự năm 2015: “Việc xác định tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định theo quy định tại Điều 506 của Bộ luật này.”. Theo đó, tại Điều 506 quy định: “Việc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất khác phải có thỏa thuận bằng văn bản của tất cả các thành viên; việc định đoạt tài sản khác do đại diện của các thành viên quyết định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Hiện nay, trong các giao dịch có đối tượng là tài sản chung của hộ gia đình, các cơ quan liên quan (như: tổ chức công chứng (cơ quan có thẩm quyền công chứng các giao dịch liên quan đến bất động sản như: chuyển nhượng, tặng cho nhà đất...), cơ quan nhà đất ...) đều xác định những người tham gia giao dịch là tất cả những thành viên có tên trong sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (hoặc thời điểm hình thành tài sản được ghi trên giấy chứng nhận). Trong trường hợp, nhà đất là tài sản chung của hộ gia đình thì tất cả những thành viên trong sổ hộ khẩu gia đình bạn tại thời điểm cấp giấy chứng nhận sẽ phải ký vào văn bản thỏa thuận.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi “Xác định người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự?”, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.