Tài sản thừa kế riêng trước hôn nhân
10/03/2017 09:40
Chào luật sư !
Tôi chuẩn bị kết hôn và có một câu hỏi xin luật sư tư vấn giúp ạ !
Bố tôi có một mảnh đất đứng tên bố tôi và cho tôi để tôi làm nhà . Ngoài số tiền bản thân tích cóc được tôi còn vay mượn thêm 400 triệu đồng ở ngân hàng để hoàn thiện ngôi nhà . Nền sổ đỏ ngân hàng đang giữ . Tính đến thời điểm này tôi đã trả được ngân hàng 150 triệu đồng, Nghia là tính đến thời điểm này tôi còn nợ ngân hàng 250 triệu đồng .
1. Sau khi kết hôn , trả xong nợ được lấy sổ đỏ về bố tôi có thể thừa kế riêng tài sản bao gồm cả đất và nhà cho tôi ko ? Tài sản đó có được coi là tài sản riêng của tôi ko ?
2. Nếu sau này chúng tôi sống ko hạnh phúc dẫn tới ly hôn thì tài sản đó có sẽ được chia như thế nào , vợ tôi có lấy được lý do là khoản nợ 250 triệu còn lại do cả hai cùng trả để đòi chia đôi tài sản không ?
Mong luật sư giúp đỡ tôi !
Chân thành cảm ơn luật sư !
(duyminh.8989@gmail.com)
Cám ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn đến Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội. Về nội dung bạn quan tâm, Công ty Luật Bảo Chính trả lời cho bạn như sau:
1. Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015 về quyền thừa kế thì:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”.
Và Điều 613 Bộ luật dân sự năm 2015 về người thừa kế quy định: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”.
Như vậy, trong trường hợp này, bố bạn là chủ sở hữu hợp pháp của mảnh đất đó, nên hoàn toàn có quyền định đoạt đối với mảnh đất đó bằng việc cho, tặng, hoặc trao thừa kế cho bạn. Sau khi bố bạn làm thủ tục tặng cho mảnh đất đó cho bạn thì mảnh đất đó thuộc quyền sở hữu của bạn.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản riêng của vợ chồng thì: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng”. Do đó, mảnh đất mà bạn được thừa kế từ bố bạn được coi là tài sản riêng của bạn trước thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp bạn có thỏa thuận nhập vào tài sản chung của vợ chồng.
2.Trong trường hợp bạn và vợ ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được phân chia theo thỏa thuận nếu hai vợ chồng bạn có thỏa thuân với nhau, trường hợp không có thỏa thuận thì tài sản sẽ được phân chia theo pháp luật.
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Như vậy, nếu bạn không có căn cứ chứng minh số tiền trả ngân hàng 250 triệu được trả bằng tài sản riêng của bạn, hoặc bằng thu nhập riêng của bạn thì đó sẽ được coi là công sức của cả hai vợ chồng, khi đó căn nhà sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng vì có công sức của cả vợ bạn. Việc chia tài sản chung của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến công sức đóng góp của vợ chồng trong quá trình tạo lập tài sản đó. Tức là khi chia tài sản là căn nhà đó thì sẽ tính đến công sức đóng góp của bạn và vợ bạn. Trong trường hợp bạn muốn được nhận tài sản là cả căn nhà thì bạn phải thanh toán cho vợ phần giá trị mà vợ bạn được nhận.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Bảo Chính về vấn đề bạn vướng mắc.
Chúc bạn có một hôn nhân hạnh phúc!
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.