Tài sản tặng cho vợ, chồng là tài sản chung hay riêng?
13/09/2016 16:42
Câu hỏi:
Bố mẹ tôi có cho tặng vợ chồng tôi một thửa đất trồng cây lâu năm. Lúc ra công chứng hợp đồng cho tặng chỉ có một mình tôi đứng tên nhận cho tặng, khi ra sổ đỏ chỉ tên mình tôi, hợp đồng không ghi là ba mẹ cho riêng tôi, cũng không có văn bản khước từ tài sản tặng cho của vợ tôi. Vậy trường hợp vợ tôi có được quyền lợi gì trong bất động sản nêu trên hay không?
Trả lời:
Chào bạn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng sử dụng dịch vụ hỗ trợ pháp lý của Công ty luật Bảo Chính thuộc Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Trên cơ sở những thông tin liên quan đến vụ việc mà bạn đã cung cấp, chúng tôi tư vấn trường hợp của bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 33, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì: Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.” còn quyền sử dụng đất nêu trên chỉ được xác định là tài sản riêng khi bạn chứng minh được tài sản này được tặng riêng cho bạn. Như vậy, quyền sử dụng đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân thuộc trường hợp tài sản được tặng cho riêng thì được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
Tuy nhiên, trường hợp của bạn nêu là quyền sử dụng đất là cho vợ chồng bạn (có hợp đồng công chứng) thì tại Điểm b Mục 3 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP quy định: Trong trường hợp này tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng. Nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng”. Theo đó, nếu thuộc trường hợp có hợp đồng cho tài sản có tên của vợ chồng bạn thì đó là tài sản chung mặc dù giấy tờ đăng ký quyền sử dụng đất chỉ đứng tên bạn, nhưng tài sản vẫn được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Trên đây là những ý kiến pháp lý cơ bản của chúng tôi về vụ việc của quý khách, hy vọng có thể giúp quý khách tìm ra cách thức để giải quyết vấn đề.
Để mời luật sư tư vấn luật và tham gia giải quyết các vụ án quý khách liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ Phòng 308, Tòa nhà số 8, Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Hoặc nghe luật sư tư vấn trước những nội dung liên quan khi gọi tới Tổng đài tư vấn luật 19006281 của Công ty luật Bảo Chính.
Trân trọng./.
Giám đốc Công ty luật Bảo Chính.
Chào bạn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng sử dụng dịch vụ hỗ trợ pháp lý của Công ty luật Bảo Chính thuộc Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Trên cơ sở những thông tin liên quan đến vụ việc mà bạn đã cung cấp, chúng tôi tư vấn trường hợp của bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 33, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì: Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.” còn quyền sử dụng đất nêu trên chỉ được xác định là tài sản riêng khi bạn chứng minh được tài sản này được tặng riêng cho bạn. Như vậy, quyền sử dụng đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân thuộc trường hợp tài sản được tặng cho riêng thì được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
Tuy nhiên, trường hợp của bạn nêu là quyền sử dụng đất là cho vợ chồng bạn (có hợp đồng công chứng) thì tại Điểm b Mục 3 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP quy định: Trong trường hợp này tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng. Nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng”. Theo đó, nếu thuộc trường hợp có hợp đồng cho tài sản có tên của vợ chồng bạn thì đó là tài sản chung mặc dù giấy tờ đăng ký quyền sử dụng đất chỉ đứng tên bạn, nhưng tài sản vẫn được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Trên đây là những ý kiến pháp lý cơ bản của chúng tôi về vụ việc của quý khách, hy vọng có thể giúp quý khách tìm ra cách thức để giải quyết vấn đề.
Để mời luật sư tư vấn luật và tham gia giải quyết các vụ án quý khách liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ Phòng 308, Tòa nhà số 8, Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Hoặc nghe luật sư tư vấn trước những nội dung liên quan khi gọi tới Tổng đài tư vấn luật 19006281 của Công ty luật Bảo Chính.
Trân trọng./.
Giám đốc Công ty luật Bảo Chính.