Tài sản được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân
04/01/2017 08:54
Câu hỏi:
Hai vợ chồng em đăng ký kết hôn năm 2005. Năm 2013, bố mẹ chồng em chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang tên cho vợ chồng em. Năm 2016, vợ chồng em xảy ra mâu thuẫn dẫn đến ly hôn. Em yêu cầu chia đôi mảnh đất mỗi người một nửa, nhưng gia đình chồng em không nhất trí. Xin hỏi, trường hợp này, tài sản đó có được coi là tài sản chung của vợ chồng em không?
Trả lời:
Về nội dung này Công ty luật Bảo Chính tư vấn giúp bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 33 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Riêng đối với quyền sử dụng đất, Điều 33 quy định quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Căn cứ vào quy định nêu trên và các thông tin mà bạn cung cấp thì quyền sử dụng đất đang đứng tên hai vợ chồng bạn là quyền sử dụng đất do bố mẹ chồng bạn chuyển nhượng cho hai vợ chồng bạn và là tài sản có sau khi kết hôn.
Do vậy, thửa đất đó là tài sản chung của hai vợ chồng bạn, khi ly hôn và chia tài sản theo nguyên tắc bạn vẫn được hưởng 1/2 thửa đất đó.
Về việc phân chia tài sản chung, Điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật nếu tài sản đó có thể chia, trường hợp không chia được bằng hiện vật thì chia bằng giá trị. Chúng tôi không rõ thửa đất mà vợ chồng bạn được bố mẹ chuyển nhuợng cho có đủ điều kiện để tách thành hai thửa đất hay không nên bạn có thể tìm hiểu thêm quy định về diện tích tối thiểu của thửa đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có thửa đất của bạn quy định.
Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn còn vướng mắc thì có thể gọi 1900 6281 để được luật sư tư vấn cụ thể, chi tiết hơn.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.
Theo quy định tại Điều 33 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Riêng đối với quyền sử dụng đất, Điều 33 quy định quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Căn cứ vào quy định nêu trên và các thông tin mà bạn cung cấp thì quyền sử dụng đất đang đứng tên hai vợ chồng bạn là quyền sử dụng đất do bố mẹ chồng bạn chuyển nhượng cho hai vợ chồng bạn và là tài sản có sau khi kết hôn.
Do vậy, thửa đất đó là tài sản chung của hai vợ chồng bạn, khi ly hôn và chia tài sản theo nguyên tắc bạn vẫn được hưởng 1/2 thửa đất đó.
Về việc phân chia tài sản chung, Điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật nếu tài sản đó có thể chia, trường hợp không chia được bằng hiện vật thì chia bằng giá trị. Chúng tôi không rõ thửa đất mà vợ chồng bạn được bố mẹ chuyển nhuợng cho có đủ điều kiện để tách thành hai thửa đất hay không nên bạn có thể tìm hiểu thêm quy định về diện tích tối thiểu của thửa đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có thửa đất của bạn quy định.
Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn còn vướng mắc thì có thể gọi 1900 6281 để được luật sư tư vấn cụ thể, chi tiết hơn.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.
Luật hôn nhân gia đình, ly hôn, đơn phương ly hôn, thuận tình ly hôn, Luật sư tư vấn luật, Luật sư Hà Nội, tranh chấp tài sản, tài sản chung, tài sản riêng, nuôi con, cấp dưỡng, khai nhận di sản thừa kế, thỏa thuận tài sản vợ chồng, mang thai hộ, bạo lực gia đình, thừa kế, di chúc, khai nhận di sản thừa kế, Công ty luật, tư vấn luật hôn nhân gia đình, xác định cha, xác định mẹ, công nhận con, trợ cấp nuôi con, hàng thừa kế thứ nhất, người khai nhận thừa kế, từ chối nhận thừa kế, từ chối nhận di sản, đăng ký kết hôn, cấp lại giấy kết hôn, giấy khai sinh, sửa giấy khai sinh, đăng ký khai sinh, người giám hộ, con nuôi