Tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn giải quyết như thế nào?
31/03/2017 22:02
Xin chào Luật Bảo Chính! Tôi có câu hỏi mong được giải đáp: Tôi và chồng tôi ly hôn, có một căn nhà chung, hai vợ chồng đã tặng cho toàn bộ căn nhà cho con và chồng tôi đã đi lấy vợ còn tôi ở lại cùng hai con tôi tại căn nhà đó. Tuy nhiên, chồng tôi trước khi tặng cho đã ngăn căn nhà làm hai và khi lấy vợ thì chồng tôi đã cho con tôi cũng như tôi cũng đã cho con.
Vậy mà giờ này là sau hơn một năm chồng tôi không cho sử dụng, vừa qua về kêu con tôi vay dùm 150 triệu để làm ăn và trả nợ nhưng con tôi mới ra trường không thể vay được và tôi đã đứng ra vay dùm con và tôi nói mẹ vay vậy chứ phải bán nhà đi trả nợ mua căn khác ở nhỏ cũng được, con tôi đồng ý và có nói với cha theo tình cảm. Con tôi nói: "con bán nhà giúp ba còn con mua căn nhà nhỏ hơn để ở, ba không có ý kiến gì chứ?" Chồng tôi nói: "ba cho con rồi ba không lấy gì hết" nhưng khi đưa tiền kêu ông ấy ký giấy nhận tiền và đồng ý với câu nói đó thì chồng tôi không ký và cũng không nhận tiền và nói con tôi là tao cho mày đứng tên để khỏi tranh chấp còn tao có quyền vì nhà của tao. Tôi thật sự tôi rất thương con và đau lòng khi một người cha đã để lại cho tôi hai đứa con không trợ cấp và đi lấy vợ.
Bây giờ mẹ con tôi không biết xử lý sao khi quyền sử dụng đã thuộc về con tôi mà chồng tôi không để sử dụng mà còn luôn gây khó dễ cho mẹ con tôi. Tôi xin luật sư giúp tôi, trong trường hợp này chồng tôi có quyền gì không? con tôi bán nhà có được quyền không? Trân trọng!
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin tư vấn.
Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời như sau:
Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, sau khi ly hôn, chồng bạn đã ngăn nhà làm đối để chia tài sản là căn nhà. Theo đó, bạn và chồng bạn, mỗi người chỉ có quyền sử dụng đối với một nửa căn nhà đã được ngăn này. Tuy nhiên, sau khoảng thời gian này thì vợ chồng bạn đã quyết định về việc tặng cho tài sản là căn nhà này cho con của bạn. Hiện tại, con bạn đang muốn bán căn nhà này. Theo quy định tại Điều 10 Luật Nhà ở 2014, chỉ có chủ sở hữu nhà ở mới có quyền bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở. Do đó, con của bạn chỉ được thực hiện việc bán nhà ở khi đáp ứng được điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 119 Luật Nhà ở:
Điều 119. Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở
1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây:
a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
b) Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương."
Như vậy, để thực hiện giao dịch bán nhà trong trường hợp này, con bạn phải là chủ sở hữu của căn nhà này. Do quyền sở hữu căn nhà này của con bạn được hình thành dựa trên hình thức của hợp đồng tặng cho nên việc tặng cho nhà ở phải được thực hiện theo trình tự thủ tục pháp luật quy định về giao dịch nhà ở theo quy định tại Điều 120 Luật Nhà ở.
Theo đó, với hợp đồng tặng cho nhà ở, các bên phải lập thành hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở, thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó. Việc công nhận quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Nhà ở:
"3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở."
Bạn có cung cấp thông tin rằng con bạn đang đứng tên đối với căn nhà này nhưng không cung cấp thông tin chi tiết, cụ thể về vấn đề này. Do đó, bạn cần lưu ý nếu con bạn là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với căn nhà này thì con bạn được toàn quyền thực hiện hợp đồng bán nhà mà không cần có sự đồng ý của chồng cũ bạn (người đã tặng cho nhà ở và hiện không còn là chủ sở hữu tài sản).
Trong trường hợp, việc tặng cho nhà ở giữa vợ chồng bạn với con bạn chưa được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định, con bạn vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì con bạn chỉ được bán nhà khi được sự ủy quyền, cho phép của chủ sở hữu nhà ở (tức bạn và chồng cũ của bạn lúc này vẫn là đồng chủ sở hữu căn nhà này).
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Bảo Chính về vấn đề bạn quan tâm, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi để được tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp của luật sư khi gọi 19006281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.