Sống chung khi chưa đăng ký kết hôn có phạm luật ?
24/06/2017 09:07
Sống chung khi chưa đăng ký kết hôn có phạm luật. Chẳng là em và người yêu đang còn đi học và có kinh doanh thêm để tiện cho việc kinh doanh buôn bán cũng như tiết kiệm chi phí bọn em quyết định ở chung.
Vậy luật sư có thể cho em biết như vậy bọn em có phạm luật không khi chưa đăng kí kết hôn mà đã ở chung ạ?
Em cảm ơn và mong sớm nhận được phản hồi của luật sư ạ.
Người gửi: Đặng Hà Xuyên (Lạng Giang)
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn và bạn gái hiện đang sống chung với nhau. Luật hôn nhân gia đình quy định hành vi bị cấm như sau:
"Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”
Như vậy, trường hợp bạn và bạn gái bạn đều chưa có vợ, chồng nên các bạn có quyền chung sống với nhau và việc này không vi phạm điều cấm của pháp luật. Tuy nhiên khi sống chung với nhau thì bạn và bạn gái bạn phải đăng ký thường trú, tạm trú theo quy định của Luật cư trú:
"Điều 30. Đăng ký tạm trú
1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.
Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.
5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.”
Trường hợp bạn và bạn gái bạn không đăng ký tạm trú sẽ bị xử phạt hành chính từ 100.00 đến 300.000/ người theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành cính trong linh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội :
"Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”
Do đó, việc bạn và bạn gái bạn sống chung khi chưa đăng ký kết hôn là không trái với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, khi về sống chung với nhau, các bạn phải đăng ký tạm trú nếu không sẽ bị xử phạt hành chính.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi “Sống chung khi chưa đăng ký kết hôn có phạm luật?”, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.
Trân trọng!