Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, THỪA KẾ

19006281

Quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi ly hôn?

03/01/2017 09:31
Câu hỏi:

Anh chị tôi kết hôn, song không thuận nên ly hôn khi con chưa được 1 tuổi, Tòa án quyết định cho chồng được quyền nuôi con. Đến nay cháu đã ngoài 3 tuổi, do cuộc sống mưu sinh, anh tôi đi làm xa nên cháu ở cùng với ông bà nội (còn sức lao động) và chú (chưa lập gia đình), kinh tế gia đình hoàn toàn ổn định. Nay mẹ cháu trở về đòi quyền nuôi con với lý do anh tôi không chăm sóc chỉ để cho ông bà và chú chăm.Vậy thưa luật sư, ông bà hoặc chú cháu có thể tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu hay không? Trường hợp không thì chú cháu kết hôn và nhận nuôi cháu thì có được hay không? Xin luật sư tư vấn giúp.

Trả lời:

Cám ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn đến Công ty Luật Bảo Chính thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội. Về nội dung bạn quan tâm, Công ty Luật Bảo Chính trả lời cho bạn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì hai vợ, chồng đã ly hôn và quyền trực tiếp nuôi con đã được Tòa án quyết định được giao cho người chồng nuôi. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay khi con đủ 3 tuổi thì người vợ quay lại yêu cầu giành lại quyền nuôi con thì sẽ áp dụng quy định Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết. Cụ thể:
Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
"1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ".

Như vậy, nếu người vợ có căn cứ chứng minh rằng người chồng (bố cháu bé) không còn đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con, giáo dục thì có quyền làm đơn khởi kiện ra Tòa để yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng (căn cứ dựa vào khả năng kinh tế, đáp ứng nhu cầu về tinh thần thời gian chăm sóc con, việc giáo dục con ...).
Đối với việc ông bà và người chú có được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu hay không thì theo quy định pháp luật thì quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con sẽ do bố hoặc mẹ thực hiện và trong trường hợp của bạn người chồng là người được Tòa giao quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con, chứ ông, bà không phải là người trực tiếp nuôi dưỡng mà chỉ là người thay mặt bố cháu bé (đi làm xa nhà) để chăm sóc cho cháu. Do đó, trong trường hợp này người vợ có làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng thì nếu ông, bà vẫn muốn được chăm sóc cháu thì thông qua việc người chồng (bố cháu) sẽ phải chứng minh được mình vẫn đáp ứng đủ điều kiện để tiếp tục thực hiên quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con (yếu tố về vật chất và tinh thần).
Bên cạnh đó, việc người chú muốn nhận cháu làm con nuôi sau khi kết hôn theo quy định của Luật nuôi con nuôi năm 2010:
Điều 21. Sự đồng ý cho làm con nuôi
"1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.
3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày"

Theo đó, trường hợp người chú muốn nhận người cháu làm con nuôi thì phải được sự đồng ý của cả cha, mẹ của cháu và lập thành văn bản có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi mình cư trú. Trường hợp, bố hoặc mẹ cháu không đồng ý thì người chú sẽ không có quyền, không thể làm thủ tục nhận nuôi cháu làm con nuôi được.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Bảo Chính về vấn đề bạn vướng mắc.

Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Luật số 52/2014/QH13 Luật hôn nhân và gia đình Luật số 52/2014/QH13 Luật hôn nhân và gia đình
Thông tư số 22/2013/TT-BTP hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài Thông tư số 22/2013/TT-BTP hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Luật Hộ tịch năm 2014 Luật Hộ tịch năm 2014
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hôn nhân gia đình năm 2014 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hôn nhân gia đình năm 2014
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000
Nghị định 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi Nghị định 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hộ Tịch năm 2014 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hộ Tịch năm 2014
Nghị định 114/2016/NĐ-CP Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài Nghị định 114/2016/NĐ-CP Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài
Thông tư liên tịch Số 02/2004/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình Thông tư liên tịch Số 02/2004/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình
Nghị định 08/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình Nghị định 08/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình
Nghị định Số 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hỗ trợ tư pháp, hành chính tư pháp hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghịêp và hợp tác xã Nghị định Số 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hỗ trợ tư pháp, hành chính tư pháp hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghịêp và hợp tác xã
Nghị định số 98/2016/NĐ-CP Bổ sung Nghị định 10_2015_NĐ_2015 Về mang thai hộ Nghị định số 98/2016/NĐ-CP Bổ sung Nghị định 10_2015_NĐ_2015 Về mang thai hộ
Nghị định số 06/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực Nghị định số 06/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực
Luật số 52/2010/QH12 Nuôi con nuôi Luật số 52/2010/QH12 Nuôi con nuôi
Luật số 22/2000/QH10 Hôn nhân và gia đình Luật số 22/2000/QH10 Hôn nhân và gia đình
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi 2010 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi 2010
Nghị định số 123/2015/NĐ- CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ tịch về đăng ký khai sinh, kết hôn Nghị định số 123/2015/NĐ- CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ tịch về đăng ký khai sinh, kết hôn
Nghị định số 67/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình Nghị định số 67/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình
Nghị đinh số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài Nghị đinh số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Nghị định số 10/2015/NĐ-CP Về Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Nghị định số 10/2015/NĐ-CP Về Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo