Quyền quyết định tài sản chung của vợ chồng?
13/01/2017 16:02Ba mẹ tôi kết hôn năm 1986 và có đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã, tuy nhiên không có giấy chứng nhận đăng ký hết hôn để lưu. Ba mẹ tôi có 4 người con. Năm 2004 đến nay, ba tôi chung sống với 1 người phụ nữ khác và có 1 người con. Ba và mẹ tôi chưa thực hiện thủ tục ly hôn. Các tài sản nhà và đất được hình thành từ năm 1990 đến nay đều do mẹ tôi đứng tên. Trong hộ khẩu không có tên của ba tôi. Hiện tại, mẹ tôi có nhu cầu bán nhà và đất đi thì ba tôi không đồng ý và đòi chia. Vậy, yêu cầu của ba tôi có đúng pháp luật không? Tài sản của mẹ tôi bán có cần sự đồng ý của ba tôi hay không? Ba mẹ tôi có được tiến hành ly hôn không? Vanchung@....com
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn Vanchung@.... com như sau:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.
Như vậy, trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản đang có tranh chấp là tài sản riêng của mẹ bạn thì tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ chồng.
Với thông tin bạn trình bày thì do cha và mẹ bạn chưa tiến hành thủ tục ly hôn nên pháp luật vẫn thừa nhận có tồn tài quan hệ hôn nhân. Quan hệ giữa cha bạn với người phụ nữ khác do không đăng ký kết hôn nên không được pháp luật thừa nhận. Do đó, yêu cầu chia tài sản của cha bạn là hợp pháp và có căn cứ.
Theo phân tích ở trên thì nếu mẹ bạn muốn bán nhà, đất thì cần phải được sự đồng ý của cha bạn (Khoản 2 Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc định đoạt tài sản chung là bất động sản phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng).
Về quyền yêu cầu ly hôn của vợ chồng hiện được quy định tại Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 theo đó vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên để được tòa án xem xét, giải quyết thì mẹ bạn phải chứng minh được căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được khi đó Tòa án mới có căn cứ cho ly hôn.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư khi gọi 19006281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.