Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, THỪA KẾ

19006281

Quyền đòi lại tài sản

24/06/2017 08:59
Câu hỏi:

Tôi đi xuất khẩu lao động từ năm 2013, trong thời gian đó mỗi tháng tôi gửi về cho chồng 25 triệu. Tháng trước tôi trở về Việt Nam thì phát hiện chồng tôi có bồ nhí, số tiền mà tôi gửi về một phần anh ta cho bồ. Tiền mà tôi gửi về dự định để khi tôi về nước gia đình sẽ xây một căn nhà mới, nhưng giờ coi như là tan tành. Bây giờ tôi không biết làm thế nào cả, cho tôi hỏi, nếu tôi viết đơn xin ly hôn gửi tòa thì tôi có đòi được số tiền đó không?
Người gửi: Nguyễn Thị Oanh (Lạng Sơn)

Trả lời:

Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:
Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
có quy định như sau:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản vợ chồng khi ly hôn như sau:

"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Theo quy định này, nếu anh chị không thỏa thuận về chế độ tài sản trước hoặc trong hôn nhân thì số tiền mà chị gửi về có thể được xem như là tài sản chung của hai vợ chồng, chồng chị được dùng số tiền này để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng: nuôi con, chu cấp tiền ăn học cho con.

Tuy nhiên, theo thông tin chị cung cấp thì chồng chị đã vi phạm nghĩa vụ vợ chồng, ngoại tình, mang tiền của chị đi cho bồ thì quyền lợi của chị không được đảm bảo, chị cần thực hiện một số việc sau để đòi được quyền lợi chính đáng cho mình:

– Chị cần có chứng cứ chứng minh được mình đã gửi số tiền hơn 700 triệu về cho gia đình, bằng các tài liệu chứng cứ như các hóa đơn gửi tiền về cho gia đình;

– Chứng minh khả năng thu nhập của chồng chị không nhiều, số tiền chi tiêu trong gia đình đều là do chị gửi về, trong khi đó, trừ đi các khoản phí sinh hoạt trong suốt 3 năm, cùng số tiền nuôi 2 con ăn học so với số tiền 700 triệu mà chồng chị đã chi tiêu gần hết có sự chênh lệch lớn không, chồng chị đã dùng số tiền đó vào những việc gì, có để phục vụ lợi ích chung của gia đình không hay chỉ để tiêu dùng, phục vụ nhu cầu riêng cho anh ta?

– Chứng minh anh ta có lỗi vì đã vi phạm nghĩa vụ vợ chồng (ngoại tình còn mua cả xe cho bồ).

Theo đó, bằng những chứng cứ chứng minh đó, khi Tòa xử ly hôn thì sẽ căn cứ vào đó mà chia tài sản một cách hợp lý nhất và bảo đảm quyền lợi được cho chị.

Thủ tục yêu cầu chia tài sản:

Vợ chồng chị có thể chia tài sản theo thỏa thuận hoặc nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ tiến hành chia tài sản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp của chị là ly hôn đơn phương nên trước khi Tòa thực hiện phiên tòa giải quyết ly hôn thì chị cần phải qua bước hòa giải cơ sở, không nhất thiết phải là hòa giải của UBND cấp xã, có thể là hòa giải từ phía gia đình, hòa giải do tổ dân phố, hội phụ nữ, đoàn thanh niên tiến hành.

Hồ sơ ly hôn gồm:

– Đơn xin ly hôn;
– Giấy đăng kí kết hôn

– Giấy khai sinh của con chung( Nếu có);

– Giấy chứng minh thư và sổ hộ khẩu;

– Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng nếu có tranh chấp về tài sản;

Về thủ tục xin ly hôn đơn phương thì chị cần làm những bước sau:

Thứ nhất:

Chị nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi chồng chị đang cư trú, làm việc

Thứ hai:

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ ra thông báo ngay cho chị để chị đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp chị phải nộp tiền tạm ứng án phí.Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, chị phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Thứ ba:

Chị phải chờ một khoảng thời gian nhất định thì mới hoàn thành việc ly hôn của mình được, cụ thể là thời hạn chuẩn bị xét xử: 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án hoặc có thể lâu hơn; thời hạn mở phiên tòa: từ 01 đến 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi “Quyền đòi lại tài sản”, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.

Trân trọng!

Nghị định số 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi 2010 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi 2010
Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành về Luật hôn nhân và gia đình Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành về Luật hôn nhân và gia đình
Nghị định 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi Nghị định 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi
Nghị định số 98/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 10/2015/ND-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Nghị định số 98/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 10/2015/ND-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Thông tư liên tịch Số 02/2004/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình Thông tư liên tịch Số 02/2004/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hộ Tịch năm 2014 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hộ Tịch năm 2014
Thông tư Số 02a/2015/TT-BTP Hướng dẫn một số điều của Nghị định 126/2014/NĐ-CP về quan hệ Hôn nhân có yếu tố nước ngoài Thông tư Số 02a/2015/TT-BTP Hướng dẫn một số điều của Nghị định 126/2014/NĐ-CP về quan hệ Hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Luật nuôi con nuôi 2010 Luật nuôi con nuôi 2010
Nghị định số 98/2016/NĐ-CP Bổ sung Nghị định 10_2015_NĐ_2015 Về mang thai hộ Nghị định số 98/2016/NĐ-CP Bổ sung Nghị định 10_2015_NĐ_2015 Về mang thai hộ
Thông tư số 15/2015/TT-BTP Hướng dẫn một số điều của Luật Hộ tịch năm 2014 Thông tư số 15/2015/TT-BTP Hướng dẫn một số điều của Luật Hộ tịch năm 2014
Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều Lụât Hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều Lụât Hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài
Nghị định 71/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Nghị định 71/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hôn nhân gia đình năm 2014 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hôn nhân gia đình năm 2014
Nghị định số 123/2015/NĐ- CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ tịch về đăng ký khai sinh, kết hôn Nghị định số 123/2015/NĐ- CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ tịch về đăng ký khai sinh, kết hôn
Nghị định Số 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hỗ trợ tư pháp, hành chính tư pháp hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghịêp và hợp tác xã Nghị định Số 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hỗ trợ tư pháp, hành chính tư pháp hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghịêp và hợp tác xã
Thông tư số 22/2013/TT-BTP hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài Thông tư số 22/2013/TT-BTP hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp  thi hành Luật Hôn nhân và gia đình Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
Nghị định 114/2016/NĐ-CP về Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài Nghị định 114/2016/NĐ-CP về Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài
Luật số 52/2014/QH13 Luật hôn nhân và gia đình Luật số 52/2014/QH13 Luật hôn nhân và gia đình