Quy định về trình tự thủ tục và thời hạn khởi kiện chia tài sản chung
28/03/2017 11:17Anh Đăng (sn 12/01/1980) và chị Vân (sn 03/07/1981) sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2004 tại phường 5, quận 6 thành phố TH nhưng không đăng kýkết hôn. Năm 2005, hai anh chị có với nhau một con chung. Tính đến năm 2013, hai người có khối tài sảnchung trị giá 800 triệu đồng (do chị Vân quản lý). Đầu năm 2013, quan hệ giữa anh Đăng và chị Vân mâu thuẫn trầm trọng do anh Đăng có mối quan hệ với chị Phượng - láng giềng. Anh Đăng đã bàn với chị Phượng chuyển đến địa phương khác sống chung. Tại UBND xã KL, huyện NĐ, tỉnh NA nơi chị Phượng đăng ký tạm trú, anh Đăng, chị Phương đã đăng ký kết hôn và họ được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 08/03/2014. Hai người có 1 con chung và cùng tạo dựng được khối tài sản chung trị giá 400 triệu đồng. Từ khi chung sống với chị Phượng anh Đăng không quan tâm và không chu cấp tiền hỗ trợ chị Vân nuôi con. Tháng 3 năm 2015, anh Đăng và chị Phượng gặp khó khăn về kinh tế, cần vốn đầu tư để mở cửa hàng nên anh Đăng quay lại đòi chị Vân chia tài sản. Anh Đăng yêu cầu được hưởng 600 triệu đồng từ tài sản chung 800 triệu đồng mà chị Vân quản lý với lý do anh Đăng làm việc vất vả hơn, có công sức đóng góp nhiều hơn nên phải được nhiều tài sản hơn. Chị Vân không đồng ý vì cho rằng 2 người có công sức như nhau trong việc tạo ra tài sản. Chị Vân đã khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết chia lại tài sản và yêu cầu anh Đăng chu cấp tiền nuôi con hàng tháng.Mong luật sư hãy cho tôibiết trình tự thủ tục, hồ sơ khởi kiện bao gồm những giấy tờ gì và thời hạn khởi kiện với thẩm quyền giải quyết của tòa án nào?
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về nội dung bạn thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời cho bạn như sau:
Trường hợp sống chung từ ngày 03 tháng 1 năm 1987 đến nay mà không có đăng ký kết hôn:
Căn cứ pháp lý: Điểm b và điểm c Mục 3 Nghị quyết 35/2000/QH10
Nam và nữ chung sống với nhau từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001 mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2000 thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn 2 năm kề từ ngày Luật hôn nhân gia đình có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003, trong thời hạn này mà không có đăng ký kết hôn, nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa sẽ thụ lý giải quyết theo Luật hôn nhân gia đình năm 2000 nhưng sẽ ra quyết định không công nhận là vợ chồng.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi nam và nữ sống chung với nhau mà không đăng ký kết hôn đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng Khoản 2 và khoản 3 điều 17 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết ( nghĩa là yêu cầu về con và tài sản sẽ được Tòa án giải quyết như đối với trường hợp ly hôn thông thường.
Căn cứ vào quy định trên thì với trường hợp của anh chị đã chung sống với nhau từ năm 2004 mà không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận là vợ chồng và khi yêu cầu về giải quyết về con và tài sản thì tòa án sẽ áp dụng khoản2 và khoản 3 điều 17 luật hôn nhân gia đìnhnăm 2000 để giải quyết .
* Hồ sơ ly hôn bao gồm:
+ Đơn xin ly hôn;
+ Giấy xác nhận của địa phương về quá trình chung sống của 2 người;
+ Chứng minh nhân dân của vợ, chồng;
+ Giấy khai sinh của con chung (bản sao có công chứng);
+ Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu tòa án chia tài sản chung của vợ chồng).
Cần lưu ý là chưa giải quyết về tài sản chung khác với việc đã tuyên bố không có tài sản chung. Nếu trong bản án, quyết định về ly hôn đã có phần quyết định là vợ chồng không có tài sản chung thì không thể thụ lý, giải quyết chia taì sản chung nếu phần quyết định không có tài sản chung chưa bị hủy theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
*Thẩm quyền giải quyết ly hôn:
Hai bên có quyền thỏa thuận, lựa chọn nộp đơn kiện tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết: TAND quận (huyện) nơi cả 2 bên hoặc một trong các bên có hộ khẩu thường trú, tạm trú; nếu 2 bên có hộ khẩu thường trú ở 2 nơi khác nhau thì đơn kiện sẽ nộp tại TAND quận (huyện) nơi bị đơn có hộ khẩu thường trú, tạm trú (điểm a khoản 1 điều 35 BLTTDS) giải quyết.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn vướng mắc, bạn có thể tiếp tục thông tin cho chúng tôi để được tư vấn hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.
Chúc bạn luôn mạnh khỏe!
Trân trọng.
Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trong trường hợp quý khách muốn mời luật sư bào chữa, luật sư tham gia vụ án hình sự xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.