Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, THỪA KẾ

19006281

Quy định pháp luật về việc chung sống như vợ chồng

20/06/2017 08:30
Câu hỏi:

Quy định pháp luật về việc chung sống như vợ chồng. Anh trai tôi là Đăng (sinh ngày 12/01/1980) và chị Vân (sinh ngày 03/07/1981) sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2004 tại phường 5, quận 6 thành phố Hồ Chí Minh nhưng không đăng ký kết hôn. Năm 2005, hai anh chị có với nhau một con chung. Tính đến năm 2013, hai người có khối tài sản chung trị giá 800 triệu đồng (do chị Vân quản lý). Đầu năm 2013, quan hệ giữa anh Đăng và chị Vân mâu thuẫn trầm trọng do anh Đăng có mối quan hệ với chị Phượng - láng giềng. Anh Đăng đã bàn với chị Phượng chuyển đến địa phương khác sống chung. Tại UBND xã KL, huyện NĐ, tỉnh NA nơi chị Phượng đăng ký tạm trú, anh Đăng, chị Phương đã đăng ký kết hôn và họ được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 08/03/2014. Hai người có 1 con chung và cùng tạo dựng được khối tài sản chung trị giá 400 triệu đồng. Ngày 15.03.2015, Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện NĐ nộp đơn yêu cầu tòa án nhân dân huyện NĐ hủy việc kết hôn của anh Đăng và chị Phượng. Hỏi:
1. Tòa án có chấp nhận yêu cầu của Hội Liên hiệp Phụ nữ địa phương không?
2. Nếu anh Đăng và chị Vân tranh chấp tài sản và không thỏa thuận được về việc nuôi con thì sẽ giải quyết như thế nào?
Gửi bởi: tiendunghcm@gmail.com

Trả lời:

Về việc chung sống như vợ chồng, Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
- Về yêu cầu của Hội Liên hiệp Phụ nữ địa phương:

Anh Đăng và chị Vân sống với nhau như vợ chồng từ năm 2004 nhưng không đăng ký kết hôn nên theo quy định tại khoản 1
, Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình 2000 thì nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Theo như thông tin bạn cung cấp thì về phía chị Phượng không đề cập đến tình trạng hôn nhân nên nếu chị Phượng còn độc thân thì việc anh Đăng với chị Phượng đăng ký kết hôn với nhau không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình 2000. Do đó, việc Hội liên hiệp phụ nữ địa phương yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật là không có căn cứ.

- Về vấn đề tranh chấp tài sản, quyền nuôi con giữa anh Đăng và chị Vân:

Theo khoản 1, Điều 14, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thì: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”. Căn cứ quy định tại Điều 15, 16 Luật này thì anh Đăng và chị Vân cần giải quyết những vấn đề sau:

- Liên quan đến tranh chấp về tài sản: trước hết sẽ ưu tiên
giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp các bên không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì sẽ giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con. Việc giải quyết tranh chấp tài sản sẽ áp dụng nguyên tắc tài sản riêng của ai thì thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản do hai người cùng tạo lập mà không thể tự thỏa thuận việc chia tài sản thì Tòa án sẽ xem xét dựa trên công sức đóng góp của mỗi bên trên cơ sở bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

- Liên quan đến tranh chấp quyền nuôi con: trường hợp hai bên không thỏa thuận được ai là người trực tiếp nuôi con thì theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con để quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi.

- Liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con thì được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con (cụ thể từ Điều 68 đến Điều 87 Luật này)

Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi “Quy định pháp luật về việc chung sống như vợ chồng?”, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.

Luật Hộ tịch năm 2014 Luật Hộ tịch năm 2014
Nghị định 114/2016/NĐ-CP Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài Nghị định 114/2016/NĐ-CP Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài
Nghị định 08/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình Nghị định 08/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình
Nghị định số 06/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực Nghị định số 06/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực
Luật số 52/2014/QH13 Luật hôn nhân và gia đình Luật số 52/2014/QH13 Luật hôn nhân và gia đình
Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình
Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều Lụât Hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều Lụât Hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hôn nhân gia đình năm 2014 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hôn nhân gia đình năm 2014
Nghị định số 10/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Nghị định số 10/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi 2010 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi 2010
Thông tư số 15/2015/TT-BTP Hướng dẫn một số điều của Luật Hộ tịch năm 2014 Thông tư số 15/2015/TT-BTP Hướng dẫn một số điều của Luật Hộ tịch năm 2014
Nghị đinh số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài Nghị đinh số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Thông tư liên tịch Số 02/2004/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình Thông tư liên tịch Số 02/2004/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình
Nghị định số 67/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình Nghị định số 67/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hộ Tịch năm 2014 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hộ Tịch năm 2014
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000
Nghị định số 98/2016/NĐ-CP Bổ sung Nghị định 10_2015_NĐ_2015 Về mang thai hộ Nghị định số 98/2016/NĐ-CP Bổ sung Nghị định 10_2015_NĐ_2015 Về mang thai hộ
Nghị định số 24/2013/NĐ- CP Về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài Nghị định số 24/2013/NĐ- CP Về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Nghị định 114/2016/NĐ-CP về Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài Nghị định 114/2016/NĐ-CP về Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài