Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, THỪA KẾ

19006281

Người có tài sản muốn để lại di sản thừa kế sau khi họ mất cho người khác có được không?

15/05/2017 22:15
Câu hỏi:

Tháng 4, năm 2016, tôi đủ 29 tuổi, không lập gia đình, còn bố mẹ và 2 em ruột. Tôi hiện đi làm có đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và 1 tài khoản chứng khoán. Tôi muốn chuyển quyền hưởng BHXH và tài khoản chứng khoán cho 1 người khác không phải trong gia đình trong trường hợp tôi mất thì có được không? Và cần những thủ tục gì?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật Bảo Chính.
Về thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn giải đáp cho bạn như sau:
Tôi muốn chuyển quyền hưởng BHXH và tài khoản chứng khoán cho 1 người khác không phải trong gia đình trong trường hợp tôi mất thì có được không ?
Theo quy định tại Điều 164 Bộ luật Dân sự 2005 thì quyển sở hữu của chủ sở hữu được quy định như sau:
“Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản.”
Như vậy, theo quy định trên của pháp luật dân sự thì khi đã là chủ sở hữu của tài sản thì mặc nhiên cá nhân đó sẽ có quyền chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài sản của mình. Theo quy định của Bộ luật Dân sự thì quyền hưởng bảo hiểm và tài khoản chứng khoán được coi là tài sản. Khi bạn đã là chủ sở hữu của tài sản trên thì bạn có quyền định đoạt tài sản đó nghĩa là bạn có quyền để lại tài sản đó cho những ai (kể cả người đó không phải người thừa kế theo pháp luật của bạn).
Và cần những thủ tục gì?
Sau khi bạn mất, tài sản của bạn sẽ được coi là di sản (sau khi đã tiến hành thanh toán hết các nghĩa vụ dân sự của bạn).
Điều 631 Bộ luật Dân sự có quy định về quyền thừa kế của cá nhân:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.”
Điều 648 Bộ luật Dân sự có quy định về quyền của người để lại di chúc như sau:
“Người lập di chúc có các quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”
Như vậy, để có thể cho người khác hưởng tài sản của mình sau khi mất bạn sẽ tiến hành lập di chúc để cho người đó có quyền hưởng thừa kế tài sản của mình.  Tuy nhiên, khi để lại thừa kế quyền hưởng BHXH cũng như tài khoản chứng khoán cho một người không phải là người thừa kế theo pháp luật thì bạn cần chú ý đến những người thuộc quy định tại Điều 669 Bộ luật Dân sự 2005 bao gồm:  Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;  con đã thành niên mà không có khả năng lao động những người này sẽ được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của người thừa kế theo pháp luật dù bạn có không để lại di chúc cho họ có quyền hưởng tài sản của bạn. Cụ thể đối với trường hợp của bạn, bạn không kết hôn, không có vợ và  con thì những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc bao gồm: bố và mẹ của bạn. Trong trường hợp này bạn để đảm bảo cho nguyện vọng của mình được thực hiện trên thực tế bạn nên lập di chúc bằng văn bản.Di chúc phải đáp ứng được các điều kiện sau thì mới có hiệu lực pháp luật:
Thứ nhất, bạn lập di chúc phải trong tình trạng tỉnh táo, không có sự ép buộc, không bị lừa dối, đe dọa.
Thứ hai, nội dung của di chúc phải không trái đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Nội dung của di chúc phải có các nội dung đầy đủ quy định tại Điều 653 Bộ luật Dân sự 2005 như sau:
“1. Di chúc phải ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.”
Bạn có thể nhờ hai người làm chứng cho việc lập di chúc (cần lưu ý người làm chứng phải không thuộc những người được quy định tại Điều 654 Bộ luật Dân sự 2005). Trong trường hợp không có người làm chứng thì khi lập di chúc bạn phải tự viết tay và ký vào bản di chúc. Bạn có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc đã lập tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài việc lập di chúc tại nhà bạn có thể tiến hành lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Việc lập di chúc tại đây cần đáp ứng các thủ tục tại Điều 658 Bộ luật Dấn sự 2005 như sau:
“1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;
 2. Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc nghe luật sư tư vấn trực tiếp vui lòng gọi 19006281.

Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Thông tư số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn luật Hôn nhân và gia đình 2014 Thông tư số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn luật Hôn nhân và gia đình 2014
Luật nuôi con nuôi 2010 Luật nuôi con nuôi 2010
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi 2010 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi 2010
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hôn nhân gia đình năm 2014 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hôn nhân gia đình năm 2014
Thông tư số 22/2013/TT-BTP hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài Thông tư số 22/2013/TT-BTP hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Nghị định 08/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình Nghị định 08/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình
Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình, và chứng thực Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình, và chứng thực
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hộ Tịch năm 2014 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hộ Tịch năm 2014
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Nghị định 71/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Nghị định 71/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều Lụât Hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều Lụât Hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài
Nghị định 114/2016/NĐ-CP Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài Nghị định 114/2016/NĐ-CP Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài
Luật Hộ tịch năm 2014 Luật Hộ tịch năm 2014
Nghị định số 123/2015/NĐ- CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ tịch về đăng ký khai sinh, kết hôn Nghị định số 123/2015/NĐ- CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ tịch về đăng ký khai sinh, kết hôn
Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành về Luật hôn nhân và gia đình Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành về Luật hôn nhân và gia đình
Nghị định số 24/2013/NĐ- CP Về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài Nghị định số 24/2013/NĐ- CP Về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Luật số 52/2010/QH12 Nuôi con nuôi Luật số 52/2010/QH12 Nuôi con nuôi
Nghị định Số 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hỗ trợ tư pháp, hành chính tư pháp hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghịêp và hợp tác xã Nghị định Số 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hỗ trợ tư pháp, hành chính tư pháp hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghịêp và hợp tác xã
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp  thi hành Luật Hôn nhân và gia đình Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số