Ly hôn và giành quyền nuôi con khi ly hôn như thế nào?
03/04/2017 14:53
Thưa luật sư tôi muốn hỏi về vấn đề hiện tại tôi muốn ly hôn với chồng tôi nhưng chúng tôi còn có một đứa con, tuy là con riêng của tôi nhưng được sinh sau khi chúng tôi đăng ký kết hôn.
Vậy nếu ly hôn thì cháu bé có được tính là con chung không ạ? Chồng tôi cũng muốn tranh chấp quyền nuôi con.
Hiện tại thì tôi chưa có nghề nghiệp khi đăng ký kết hôn thì tôi còn là sinh viên nên khai trong giấy đăng ký kết hôn vẫn là sinh viên. Chồng tôi thì có nghề nghiệp nhưng không ổn định và hàng tháng không có gửi tiền nuôi con. Tôi hiện tại tôi đã nghỉ học và sống chung ở nhà cha mẹ chồng và hàng tháng vẫn xin tiền bên ngoại.
Tôi xin hỏi nếu tôi muốn ly hôn và muốn nuôi con mà gia đình chồng không đồng ý có được không? Tôi phải làm sao để phần giành được quyền nuôi con?
Nếu như tôi xin được việc làm mà trong giấy đăng ký kết hôn khai là sinh viên thì tòa án có chấp nhận không?
Tôi làm giấy khai sinh cho con theo họ mẹ và để phần trống phần tên bố có được không?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin tư vấn.
Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời như sau:
1. Vấn đề xác định con chung:
Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Như vậy, Pháp luật hôn nhân gia đình quy định, con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Mục 5 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 về việc xác định cha, mẹ quy định:
b. Theo quy định tại khoản 2 Điều 63 và Điều 64, khi có người yêu cầu Toà án xác định một người nào đó là con của họ hay không phải là con của họ thì phải có chứng cứ; do đó về nguyên tắc người có yêu cầu phải cung cấp chứng cứ. Trong trường hợp cần thiết thì phải giám định gien. Người có yêu cầu giám định gien phải nộp lệ phí giám định gien.
Như vậy, nếu bạn muốn xác định là con riêng để ngăn cản các quyền tương ứng của chồng bạn sau ly hôn thì phải chứng minh và phải cung cấp chứng cứ khi vụ kiện ly hôn của 2 người xảy ra ở Tòa án.
2. Vấn đề giành quyền nuôi con?
Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014, vấn đề quyền nuôi dưỡng con sau khi ly hôn được quy định như sau:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, con dưới 36 tháng tuổi được trực tiếp giao cho mẹ nuôi dưỡng.
Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 cho phép một bên vợ/chồng nộp đơn xin ly hôn đơn phương như sau:
"Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được".
Theo quy định này, pháp luật cho phép vợ hoặc chồng đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, nếu như thuận tình ly hôn thì Tòa án xem xét sự thuận tình, tự nguyện của các bên, còn đơn phương ly hôn thì Tòa án lại xem xét chủ yếu căn cứ mà bên đơn phương ly hôn đưa ra. Điều luật quy định rằng: "hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được".
Theo đó, bạn có thể nộp đơn xin ly hôn mà không cần phụ thuộc vào ý chí của bố mẹ chồng hay chồng mình. Vấn đề quyền nuôi con sẽ do Tòa án cân nhắc, xem xét và ra quyết định.
Theo thông tin bạn cung cấp, trên Giấy đăng kí kết hôn của bạn có ghi nghề nghiệp là sinh viên nhưng hiện tại bạn đã ra trường thì có việc làm là hợp lý. Để giành quyền nuôi con bạn nên chứng minh với Tòa án rằng mình có khả năng nuôi con, có thể cho con điều kiện sống tốt hơn khi con sống với chồng.
Mặt khác, như bạn nói, chồng bạn không phải bố đẻ của bé, bạn có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án xác định chồng bạn không phải cha ruột của con bạn làm cơ sở để ngăn cản các quyền tương ứng của anh ta.
3. Vấn đề đăng ký khai sinh cho con:
Theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch:
Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Theo đó, bạn có thể đăng ký khai sinh cho con mà để trống cột thông tin về người cha.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn chi tiết chính xác nhất.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.