Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, THỪA KẾ

19006281

Ly hôn theo yêu cầu của một bên và chia tài sản khi ly hôn

30/03/2017 10:27
Câu hỏi:

Em và chồng đăng ký kết hôn ngày 21/9/2015. Trước đó ngày 10/8/2015 là đám Nối, cha mẹ chồng có trình nạp tài cho em 1 cây vàng.
Đến ngày 21/10/2015 rước dâu về bên nhà trai thì chú bác, anh chị bên chồng cho vợ chồng em 05 chỉ vàng,đến ngày 27/3/2016 thì cha mẹ chồng dẫn em về nhà cha mẹ ruột nói là: Cho gửi lại con dâu, vì dạy không biết nghe lời.
Em ở bên nhà mẹ ruột đến ngày 20/4/2016 thì chồng nhắn tin điện thoại cho em đòi ly hôn và nói em phải trả lại 05 chỉ vàng chú bác bên chồng cho Nhưng em không đồng ý ly hôn, vì em còn thương chồng mình, Vợ chồng em chưa có con hoặc có tài sản nào khác. Nếu em không đồng ý ly hôn thì chồng em có thể đơn phương xin ly hôn được không ạ?
Vàng cưới có phải chia đôi hoặc trả lại 05 chỉ vàng như lời chồng em nói không? (Nguyễn Hoa - Hà Nội)

Trả lời:

Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:

1.Nếu em không đồng ý ly hôn thì chồng em có thể đơn phương xin ly hôn được không ạ?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Do đó, chồng bạn vẫn có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn mặc dù bạn không đồng ý. Tuy nhiên, khi ly hôn cần phải có căn cứ thì Tòa án mới tiến hành giải quyết. Nếu một bên đơn phương yêu cầu ly hôn mà không có căn cứ thì sẽ bị Tòa án sẽ không giải quyết yêu cầu ly hôn.
Căn cứ theo Điều 56 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia".

Như vậy, khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có 1 trong những căn cứ sau:
Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình vi phạm nghĩa vụ của vợ, chồngVà những hành vi trên dẫn tới hậu quả: hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.Thì khi đó Tòa án sẽ giải quyết cho hai bên ly hôn.

Do đó, Tòa án sẽ căn cứ vào hành vi và mức độ, tình trạng hôn nhân mà giải quyết việc ly hôn. Nếu có những căn cứ trên thì Tòa án sẽ giải quyết ly hôn mà không phụ thuộc vào việc bạn có đồng ý hay không. Nếu như không có những căn cứ trên thì Tòa án sẽ không giải quyết yêu cầuly hôn

2. Vàng cưới có phải chia đôi hoặc trả lại 05 chỉ vàng như lời chồng em nói không?
Căn cứ theo Điều33 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Như vậy, tài sản mà vợ chồng làm ra trong thời kì hôn nhân do lao động, sản xuất kinh doanh…tài sản được thừa kế, tặng cho chung thì được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng ming tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Khi ly hôn, hai bên vợ chồng sẽ thỏa thuận về việc chia tài sản chung nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ tiến hành chia. Theo Điều 59 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 khi chia tài sản khi ly hôn về nguyên tắc tài sản chung sẽ được chia đôi căn cứ vào công sức đóng góp, cũng như đảm bảo quyền lợi của phụ nữ và trẻ em.
Trước khi bạn kết hôn có được gia đình bên chồng cho vàng. Vàng là tài sản không phải đăng kí quyền sở hữu nên khi xác định là tài sản riêng hay chung cần có các căn cứ chứng minh.

Đối với một cây vàng nếu bố mẹ chồng bạn tặng, cho bạn trước khi về làm dâu thì nó được xác định là tài sản riêng của bạn. Đối với 5 chỉ vàng vào ngày cưới cô chú, các bác bên chồng cho hai vợ chồng thì được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng vì được tặng cho chung, khi ly hôn sẽ được chia đôi. Khi xác định tài sản này là tài sản này tài sản riêng thì bạn phải có các căn cứ chứng minh. Nếu không thể chứng minh đây là tài sản riêng thì nó sẽ được xác định là tài sản chung. Và theo nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi căn cứ vào công sức đóng góp và bảo vệ quyền lợi phụ nữ và trẻ em.

Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. 
Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

Công ty luật Bảo Chính!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia bào chữa, luât sư tham gia vụ án hình sự… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Luật nuôi con nuôi 2010 Luật nuôi con nuôi 2010
Luật số 52/2014/QH13 Luật hôn nhân và gia đình Luật số 52/2014/QH13 Luật hôn nhân và gia đình
Nghị định số 24/2013/NĐ- CP Về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài Nghị định số 24/2013/NĐ- CP Về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình, và chứng thực Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình, và chứng thực
Nghị định số 10/2015/NĐ-CP Về Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Nghị định số 10/2015/NĐ-CP Về Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
Nghị định số 98/2016/NĐ-CP Bổ sung Nghị định 10_2015_NĐ_2015 Về mang thai hộ Nghị định số 98/2016/NĐ-CP Bổ sung Nghị định 10_2015_NĐ_2015 Về mang thai hộ
Nghị định số 98/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 10/2015/ND-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Nghị định số 98/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 10/2015/ND-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Luật số 22/2000/QH10 Hôn nhân và gia đình Luật số 22/2000/QH10 Hôn nhân và gia đình
Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều Lụât Hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều Lụât Hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài
Nghị định 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi Nghị định 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi 2010 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi 2010
Nghị định số 67/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình Nghị định số 67/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hôn nhân gia đình năm 2014 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hôn nhân gia đình năm 2014
Nghị định số 06/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực Nghị định số 06/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực
Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành về Luật hôn nhân và gia đình Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành về Luật hôn nhân và gia đình
Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình
Nghị định số 10/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Nghị định số 10/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Thông tư Số 02a/2015/TT-BTP Hướng dẫn một số điều của Nghị định 126/2014/NĐ-CP về quan hệ Hôn nhân có yếu tố nước ngoài Thông tư Số 02a/2015/TT-BTP Hướng dẫn một số điều của Nghị định 126/2014/NĐ-CP về quan hệ Hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Nghị định 71/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Nghị định 71/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em