Làm thế nào để ly hôn đơn phương và giành quyền nuôi con?
23/06/2017 17:08Làm thế nào để ly hôn đơn phương và giành quyền nuôi con khi tôi thường xuyên bị xúc phạm, đánh đập. Tôi cảm thấy cuộc sống hôn nhân gia đình không thể kéo dài thêm được. Vợ chồng tôi đã có một con gái 23 tháng. Và tôi đang mang thai đứa thứ 2. Trong thời gian chung sống, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn với chồng và thành viên trong gia đình chồng .Lương của tôi 3 triệu đồng/1 tháng. Chồng tôi thu nhập 40-50 triệu đồng 1 tháng. Vậy, tôi muốn ly hôn và giành quyền nuôi con liệu có được không? Nếu tôi ly hôn thì tôi có nhận được gì không vì hồi môn mẹ đẻ cho đã góp vốn vào kinh doanh, nhưng đã bị thua lỗ hết. (Kimyen…@gmail.com)
Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn về câu hỏi làm thế nào để ly hôn đơn phương và giành quyền nuôi con như sau:
Thứ nhất, về việc yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
"1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Theo quy định trên, chồng bạn không có quyền yêu cầu ly hôn khi bạn đang mang thai. Tuy nhiên người vợ vẫn có quyền xin ly hôn trong khi đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (kể cả trường hợp hai người thuận tình ly hôn). Cho nên nếu việc tiếp tục chung sống với chồng bạn mà làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn, bào thai trong bụng bạn, thì bạn có quyền nộp đơn xin ly hôn và tòa án sẽ thụ lý và giải quyết.
Trong trường hợp chồng bạn không đồng ý ly hôn thì bạn vẫn được yêu cầu ly hôn đơn phương, căn cứ theo Khoản 3 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về Ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
"Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Về quyền nuôi con, trước hết vợ chồng bạn sẽ thỏa thuận ai là người nuôi con. Nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ giải quyết theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, trong trường hợp con bạn mới được 23 tháng tuổi thì bạn có quyền nuôi đứa con đó. Tuy nhiên bạn phải chứng minh được khả năng tài chính, điều kiện sống, mức sống hiện tại của bạn để đáp ứng các điều kiện tốt nhất cho con. Nếu bạn không đủ khả năng tài chính, thì Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện nuôi dưỡng con cả bạn và chồng bạn về mặt giáo dục, tình cảm, kinh tế…để xem xét ai có đủ khả năng nuôi con và phù hợp với lợi ích của con tốt hơn.
Căn cứ theo Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Xác định cha, mẹ như sau:
” 1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.”
Như vậy, bạn đang mang thai nhưng chuẩn bị ly hôn, con chưa được sinh ra nhưng vẫn được xác định con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân và xác định được cha đứa bé. Chồng bạn vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đối với thai nhi bạn đang mang thai sau khi sinh ra.
Thứ hai, về việc phân chia tài sản sau ly hôn:
Pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng bạn về việc phân chia tài sản khi ly hôn. Tuy nhiên, nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ giải quyết việc phân chia tài sản theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh dobạn và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thbạn toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thbạn toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Căn cứ theo Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh dobạn như sau:
"Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh dobạn liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thbạn toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh dobạn có quy định khác.”
Như vậy, trong trường hợp vợ chồng bạn không thỏa thuận được, tài sản chung sẽ được chia theo công sức đóng góp, tạo lập và duy trì tài sản chung đó.
Đối với tài sản đã đưa vào kinh dobạn nhưng bị thua lỗ hết thì do khối tài sản này không còn nữa nên không đưa vào việc phân chia tài sản chung khi ly hôn.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho câu Làm thế nào để ly hôn đơn phương và giành quyền nuôi con, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.
Trân trọng!