Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, THỪA KẾ

19006281

Không đăng ký kết hôn có được quyền nộp đơn xin ly hôn?

15/09/2017 11:03
Câu hỏi:

Không đăng ký kết hôn có được quyền nộp đơn xin ly hôn?
Chào luật sư! chúng tôi sống chung từ năm 1995 nhưng không đăng ký kết hôn nhưng có 2 con chung sinh năm 1997 và 1999. Nay tôi muốn kết thúc cuộc hôn nhân này, cho tôi hỏi tôi có phải làm đơn xin ly dị không. Nếu có thì nộp đơn ở đâu? Xin cảm ơn luật sư

Trả lời:

Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội sẽ giải đáp vấn đề bạn đang thắc mắc như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, thời điểm hai bạn sống với nhau từ năm 1995, lúc này Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và Nghị quyết 35/2000/QH-10 đang có hiệu lực pháp luật. Nên căn cứ theo điểm b, khoản 3 - Nghị quyết 35/2000/QH-10 của Quốc hội quy định:

b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;”

. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 53 về thụ lý đơn yêu cầu ly hôn :

2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

Như vậy, trong thời hạn quy định trên mà anh chị không đăng ký kết hôn thì anh chị không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Do mâu thuẫn không thể sống chung với nhau nên một bên hoặc cả hai anh chị có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án không công nhận là vợ chồng, còn về giải quyết vấn đề nuôi con và chia tài sản sẽ được giải quyết như yêu cầu ly hôn. Bạn sẽ nộp đơn ở cơ quan tòa án Quận, huyện nơi vợ chồng bạn cư trú hoặc nơi ở làm việc của chồng bạn (nếu bạn đơn phương ly hôn).

Thời điểm bạn nộp đơn ra tòa thì Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đang có hiệu lực pháp luật, nên về mặt hình thức sẽ phải tuân thủ theo quy định của điều 53 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, Tòa án sẽ áp dụng căn cứ vào điều luật trên, để tuyên bố anh chị không phải là vợ chồng.

Theo quy định tại điều 15 về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:

“Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”

Theo quy định tại điều 16 về giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:

“1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Căn cứ vào quy định trên, vấn đề nuôi con, quyền lợi của các con được giải quyết như trường hợp bố mẹ ly hôn, tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai vẫn thuộc về quyền sở hữu của người ấy. Tài sản chung được chia theo nguyên tắc thỏa thuận của các bên, nếu không giải quyết được thì yêu cầu Tòa án giải quyết (có tính đến công sức của mỗi bên, ưu tiên đến quyền lợi của phụ nữ và trẻ em).

Ngoài ra với những tài sản mang tên chị, tên anh nếu đó là tài sản chung và anh chị không thỏa thuận chia tài sản được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, anh chị phải chứng minh quyền sở hữu tài sản của mình.

Trên đây là nội dung tư vấn của công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi về “Không đăng ký kết hôn có được quyền nộp đơn xin ly hôn?”, cho bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi để được giải đáp hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn trực tiếp.

Trân trọng!

Nghị định 71/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Nghị định 71/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
Nghị định số 24/2013/NĐ- CP Về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài Nghị định số 24/2013/NĐ- CP Về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Nghị định 114/2016/NĐ-CP về Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài Nghị định 114/2016/NĐ-CP về Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài
Luật số 22/2000/QH10 Hôn nhân và gia đình Luật số 22/2000/QH10 Hôn nhân và gia đình
Thông tư số 15/2015/TT-BTP Hướng dẫn một số điều của Luật Hộ tịch năm 2014 Thông tư số 15/2015/TT-BTP Hướng dẫn một số điều của Luật Hộ tịch năm 2014
Thông tư số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn luật Hôn nhân và gia đình 2014 Thông tư số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn luật Hôn nhân và gia đình 2014
Thông tư số 22/2013/TT-BTP hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài Thông tư số 22/2013/TT-BTP hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình, và chứng thực Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình, và chứng thực
Luật số 52/2014/QH13 Luật hôn nhân và gia đình Luật số 52/2014/QH13 Luật hôn nhân và gia đình
Nghị định Số 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hỗ trợ tư pháp, hành chính tư pháp hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghịêp và hợp tác xã Nghị định Số 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hỗ trợ tư pháp, hành chính tư pháp hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghịêp và hợp tác xã
Nghị định số 98/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 10/2015/ND-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Nghị định số 98/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 10/2015/ND-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Luật nuôi con nuôi 2010 Luật nuôi con nuôi 2010
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp  thi hành Luật Hôn nhân và gia đình Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
Nghị định số 98/2016/NĐ-CP Bổ sung Nghị định 10_2015_NĐ_2015 Về mang thai hộ Nghị định số 98/2016/NĐ-CP Bổ sung Nghị định 10_2015_NĐ_2015 Về mang thai hộ
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hôn nhân gia đình năm 2014 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hôn nhân gia đình năm 2014
Luật Hộ tịch năm 2014 Luật Hộ tịch năm 2014
Nghị định số 06/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực Nghị định số 06/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000
Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014