Không đăng ký kết hôn có được dành quyền luôn con không?
30/03/2017 11:14
Năm nay 24 tuổi và đang làm mẹ đơn thân.
Em có 01 đứa con riêng 03 tuổi. E đi làm và em có quen bạn trai. Em và bạn trai có chung một đứa bé nhưng bạn trai em ko quan tâm. Em mang bầu và sinh bé 01 mình. Khi em sinh em bé, anh ấy có gửi cho em một số tiền để em sinh nở.
Đến bây giờ cha của bé đòi kiện và dành quyền nuôi con với em.Anh ấy nói em không có quyền dành con với anh ấy vì kinh tế của em bấp bênh, anh ấy ổn định hơn em. Và em con đang nuôi con riêng nữa nên em không có quyền nuôi con nữa. Anh ấy buộc em ra hầu tòa. Tụi em chỉ làm đám cưới, chưa đăng ký kết hôn và khai sinh của bé chỉ có tên mẹ, không có tên bố. Anh ấy xúc phạm em rất nhiều. Em phải làm sao đây? (Minh Thùy - Hà Nội)
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Nhận thấy, theo khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: "Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn mà kết hôn", đồng thời "Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn".
Như vậy, quan hệ của anh chị không được công nhận là quan hệ hôn nhân hợp pháp vì mới chỉ là hình thức làm đám cưới.
Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau: "Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con".
Do vậy, việc giải quyết ai có quyền nuôi con trong trường hợp này sẽ tuân theo quy định tại Chương V - Quan hệ giữa cha mẹ và con của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể:
"Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con".
"Điều 82 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó".
"Điều 83 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con".
Như vậy, trong tình huống này, xét thấy, đứa bé dưới 36 tháng tuổi nên trước tiênTòa án sẽ xem xét điều kiện của chị.Người chồng nhận định rằng chị không đủ điều kiện kinh tế nuôi con, nhưng anh ấy phải đưa ra được chứng cứ trước Tòa án đểchứng minh cho nhận định này, vậy nên nếu chị có căn cứ chứng minh được rằng mình đủ điều kiện kinh tế, đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị vẫn sẽ được quyền nuôi con. Còn người chồng vẫn có quyền cũng như nghĩa vụ theo pháp luật quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia bào chữa, luât sư tham gia vụ án hình sự… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.