Khi chồng nhắn tin "lăng nhăng" với phụ nữ khác phải làm sao?
22/06/2017 14:45
Khi chồng nhắn tin "lăng nhăng" với phụ nữ khác phải làm sao. Chồng tôi thường xuyên gọi điện, nhắn tin cho người phụ nữ khác rồi xóa đi. Có lần tôi đọc được tin nhắn họ xưng hô với nhau là vợ-chồng. Chồng tôi vẫn sống với tôi và các con. Tôi cũng không có chứng cứ về việc họ có quan hệ vợ chồng hoặc chung sống như vợ chồng. Vậy chồng tôi có vi phạm luật hôn nhân gia đình không? Tôi phải làm gì để họ chấm dứt mối quan hệ này?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Theo những thông tin bạn gửi đến cho chúng tôi thì Công ty Luật Bảo Chính xin phép được phân tích như sau:
Việc bạn đọc được tin nhắn của chồng bạn là họ xưng hô với nhau là vợ chồng thì chưa thể khẳng định cũng như là chứng cứ chứng minh được họ có quan hệ vợ chồng hoặc sống chung như vợ chồng.
Nếu như bạn tìm được chứng cứ bằng chứng chứng minh rằng chồng bạn có quan hệ vợ chồng hoặc sống chung với người khác như vợ chồng thì bạn có thể gửi đơn kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn ( tức là người phụ nữ đã ngoài tình với chồng bạn ) cư trú quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sư 2015.
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”
Lưu ý chứng cứ bằng chứng chứng mình phải đảm bảo các yếu tố sau được quy định tại Điều 93, 94 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
Điều 93. Chứng cứ
“Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.”
Điều 94. Nguồn chứng cứ
“Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;
2. Vật chứng;
3. Lời khai của đương sự;
4. Lời khai của người làm chứng;
5. Kết luận giám định;
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;
9. Văn bản công chứng, chứng thực;
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.”
Nếu như bạn tìm được chứng cứ chứng minh rằng chồng bạn có quan hệ vợ chồng hoặc sống chung với nhau như vợ chồng với người phụ nữ khác thì người phụ nữ kia đã vi phạm điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tại điểm c khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014: '' Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.''
Theo đó, việc chồng bạn có quan hệ vợ chồng hoặc sống chung như vợ chồng với người phụ nữ khác, bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật đó. Nếu có hành vi vi phạm nêu trên phụ nữ đó có thể bị:
- Xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng);
- Hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009: “Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm”.
Như vậy cách tốt nhất để bạn có thể chấm dứt mối quan hệ này là việc tìm ra chứng cứ xác thực và gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi “Khi chồng nhắn tin “lăng nhăng” với người phụ nữ khác phải làm sao ?” nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.
Trân trọng !