Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, THỪA KẾ

19006281

Kết hôn, Tình trạng hôn nhân, Luật sư tư vấn, Công ty luật, Hôn nhân gia đình

24/06/2017 09:45
Câu hỏi:

Vợ chồng tôi đã ly hôn, chồng tôi có nghĩa vụ cấp dường cho con tôi mỗi tháng 2.000.000 cho đến khi cháu 18 tuổi. Từ đó đến nay, chồng tôi chỉ cấp dướng đc 2 tháng, nói với tôi là nợ 6 tháng. Bây giờ chồng tôi tiếp tục cấp dưỡng nhưng nói tôi không tính 6 tháng mà anh ta nợ nữa. Vậy tôi phải làm sao để bảo về được quyền lợi cho con của mình?
Rất cảm ơn Luật sư. Mong chờ phản hồi từ Luật sư!
(Trà My)

Trả lời:

Công ty luật Bảo Chính tư vấn về vấn đề cấp dưỡng sau ly hôn như sau:

Thứ nhất: Về vấn đề cấp dưỡng:

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì vợ chồng bạn đã ly hôn nhau, và con được giao cho bạn nuôi và chồng bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con bạn với số tiền là 2.000.000 đồng/ tháng đến khi con bạn 18 tuổi. Tuy nhiên, chồng bạn viện cớ là phải trả nợ nên không có tiền cấp dưỡng, ban đầu cấp dưỡng 02 tháng và xin nợ lại 06 tháng sau đó nói không cấp dưỡng nữa. Như vậy là không đúng theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo các Điều 81 về "Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn", Điều 82 về "Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn", Điều 119 về "Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng", Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì:

+ Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

+ Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

+ Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

+ Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

Như vậy, trong trường hợp chồng bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng lấy lý do để không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của mình đối với con bạn sau khi ly hôn, thì trong trường hợp này bạn có quyền gửi đơn yêu cầu lên Tòa án nơi người đó cư trú hoặc làm việc theo quy định tại Khoản 5 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự để buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Nếu người đó hoặc tài sản của họ ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện, còn không thì sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thụ lý giải quyết.

Trong trường hợp người đó không tự nguyện thi hành theo bản án, quyết định của Tòa, thì bạn có quyền làm đơn để yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện việc cưỡng chế thi hành bản án, quyết định của Tòa đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008.

Thứ hai: Nếu như người cấp dưỡng từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng thì tùy vào mức độ có thể xử phạt vi phạm hành chính hoặc hình sự.

+ Xử lý hành chính: Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự,… không quy định trực tiếp biện pháp xử phạt đối với hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên hành vi này được quy định chung tại điểm a khoản 3 Điều 52 Nghị định 110/2013/NĐ-CP. Theo đó, hành vi “Không thực hiện công việc phải làm ... theo bản án, quyết định” của tòa án có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng trong trường hợp đã có bản án, quyết định của tòa buộc 1 người phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

+ Xử lý hình sự: Theo quy định tại Điều 152 Bộ luật hình sự 1999 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009):“Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà cố ý từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”.

Căn cứ theo Khoản 8.4, 8.5 Điều 8, Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC về việc hướng dẫn áp dụng các quy định tại chương XV "Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình" của Bộ luật hình sự năm 1999 thì:

"8.4. Chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng khi có đầy đủ các dấu hiệu sau đây:

a) Người vi phạm phải là người có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;

b) Người vi phạm từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng;

c) Việc từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng đã gây hậu quả nghiêm trọng (tức là làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe như: ốm đau, bệnh tật, v.v...). Trong trường hợp chưa gây hậu quả nghiêm trọng thì người vi phạm phải đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

8.5. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử về tội phạm này cần lưu ý, nếu đã có bản án, quyết định của Toà án buộc người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ của mình mà người đó vẫn cố tình không chấp hành, mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 304 BLHS về tội không chấp hà”

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho nội dung bạn thăc mắc Việc Cấp dưỡng cho con sau ly hôn?, nếu cần được nghe luật sư tư vấn thêm về các vấn đề pháp luật khác, bạn vui lòng gọi 19006281.

Trân trọng!

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Nghị định Số 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hỗ trợ tư pháp, hành chính tư pháp hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghịêp và hợp tác xã Nghị định Số 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hỗ trợ tư pháp, hành chính tư pháp hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghịêp và hợp tác xã
Thông tư Số 02a/2015/TT-BTP Hướng dẫn một số điều của Nghị định 126/2014/NĐ-CP về quan hệ Hôn nhân có yếu tố nước ngoài Thông tư Số 02a/2015/TT-BTP Hướng dẫn một số điều của Nghị định 126/2014/NĐ-CP về quan hệ Hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Thông tư số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn luật Hôn nhân và gia đình 2014 Thông tư số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn luật Hôn nhân và gia đình 2014
Nghị định số 10/2015/NĐ-CP Về Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Nghị định số 10/2015/NĐ-CP Về Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Thông tư số 15/2015/TT-BTP Hướng dẫn một số điều của Luật Hộ tịch năm 2014 Thông tư số 15/2015/TT-BTP Hướng dẫn một số điều của Luật Hộ tịch năm 2014
Nghị định 114/2016/NĐ-CP về Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài Nghị định 114/2016/NĐ-CP về Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài
Nghị định số 06/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực Nghị định số 06/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực
Nghị định 71/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Nghị định 71/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
Thông tư số 22/2013/TT-BTP hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài Thông tư số 22/2013/TT-BTP hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hôn nhân gia đình năm 2014 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hôn nhân gia đình năm 2014
Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000
Nghị đinh số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài Nghị đinh số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi 2010 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi 2010
Luật Hộ tịch năm 2014 Luật Hộ tịch năm 2014
Nghị định 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi Nghị định 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi
Nghị định 114/2016/NĐ-CP Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài Nghị định 114/2016/NĐ-CP Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài
Nghị định 08/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình Nghị định 08/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình
Nghị định số 123/2015/NĐ- CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ tịch về đăng ký khai sinh, kết hôn Nghị định số 123/2015/NĐ- CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ tịch về đăng ký khai sinh, kết hôn