Hỏi về việc chia tài sản, quyền nuôi con khi ly hôn?
01/04/2017 11:59
Thưa Luật sư,
Em có câu ỏi mong được giải đáp:
Em năm nay 27 tuổi, kết hôn được hơn 2 năm, con em 20 tháng tuổi. Vợ chồng em sống với nhau có thể nói là không hợp, cuộc sống gia đình thường xuyên xảy ra cãi vã.
Từ khi lấy chồng em không đi làm mà ở nhà lo nội trợ rồi sinh con, chồng em đi làm và lo về kinh tế là chủ yếu.
Chồng em hay ghen, bài bạc và nhậu nhẹt rồi chửi và đuổi vợ. Do không làm ra tiền nên em cũng có nhiều áp lực về tài chính. Trước đây em cũng đã gửi đơn ly hôn ra tòa án 1 lần nhưng vì em phát hiện mình có bầu và gia đình hai bên có khuyên ngăn nên hơn 2 tháng sau em đã xin rút lại đơn không yêu cầu xét xử nữa. Tưởng chừng cuộc sống sẽ khác nhưng khi mang bầu vợ chồng em mệnh ai đấy sống tiền ai nấy tiêu và vẫn không có tiếng nói chung.
Mãi khi sinh con rồi cuộc sống cũng đỡ hơn 1 it, rồi lại mẫu thuẫn vợ chồng và chúng em ra ở riêng. Ra ở riêng rồi lại cãi nhau đánh nhau nên em rất mệt mỏi, phải nói là ăn cơm của chồng cũng khó nuốt lắm, nó cay và chát vì vị mặn của nước mắt. Khi con em đc 13 tháng em đã đi làm. Em làm thu ngân và pha chế cho quán cà phê của em gái chồng em, nhưg do tính hay ghen tuông nên anh rất ghen và chửi em những câu rất khó nghe, phải nói là em cũng chẳng biết e có phải là vợ của a không nữa?
Lấy nhau về mà em chẳng biết thế nào là hạnh phúc. tối ngày nhắn tin chửi bới và đòi ly dị. thực tế mà nói em rất muốn ly dị để chấm dứt cuộc sống gia đình như vầy rồi. Chuyện lục đục của vợ chồng em bố mẹ chồng, em chồng và chị chồng em đều biết, vì con trai mình như thế nào, anh em mình như thế nào mọi người đều rõ cả.
Hôm nay em gửi thư cho luật gia tư vấn muốn hỏi rằng nếu bây giờ em ly hôn em có quyền được nuôi con không ?
Tài sản chung của vợ chồng em có được chia khi ly hôn không ?
Vợ chồng em có xe máy và 1 căn nhà nhỏ. Nhà mua có sổ đỏ nhưng chưa sang tên. Tiền mua nhà là tiền vay ngân hàng bằng sổ lương của chồng em.
Mong luật sư sớm hồi đáp. Em xin cảm ơn!
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin tư vấn.
Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom"
Như vậy, sau khi ly hôn, cả bạn và chồng cũ của bạn đều có quyền và nghĩa vụ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Trong trường hợp của bạn, con bạn mới 20 tháng tuổi, do đó, bạn là người được trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng bạn được chia theo quy định của pháp luật. Vấn đề chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình. Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình, việc chia tài sản sau khi ly hôn phụ thuộc vào thỏa thuận của hai bên, nếu các bên không thể thỏa thuận được với nhau thì Tòa án sẽ gải quyết theo quy định của pháp luật. Khoản 2, 3, 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
"2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác."
Căn cứ vào quy định trên, thông thường đối với các tài sản riêng thì không tiến hành phân chia mà thuộc quyền sở hữu của người có tài sản riêng đó, tài sản chung được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố khác để phù hợp với công sức đóng góp, hoàn cảnh, điều kiện và lỗi của mỗi người.
Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng căn cứ vào các quy định tại Điều 33 và Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."
Căn cứ vào quy định trên, nếu các tài sản là xe máy, căn hộ, gia đình bạn mua được trong thời kì hôn nhân mà chưa tiến hành phân chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân.
Do đó, thông thường các tài sản này được chia đôi dựa trên giá trị của tài sản đó. Người nắm giữ tài sản sẽ phải trả cho người kia một khoản tiền bằng đúng phần giá trị mà họ được nhận.
Tuy nhiên, theo thông tin mà bạn cung cấp, hiện tại căn nhà gia đình bạn đang ở là nhà có sổ đỏ nhưng chưa sang tên tức là hiện tại, gia đình bạn chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà.Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Bảo Chính về vấn đề bạn quan tâm, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi để được tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp của luật sư khi gọi 19006281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.