Giải quyết chia tài sản khi ly hôn
28/03/2017 09:01Hiện tôi gặp số vấn đề sau xin luật sư giải thích giúp tôi: Mẹ tôi đi thêm bước nữa từ năm 2005, tới năm 2010 bắt đầu xây dựng nhà. Miếng đất của cha dượng tôi và sổ đổ ghi tên cha dượng, lúc xây nhà mẹ tôi có góp 100 triệu đồng còn số còn lại là do 2 người chung sống góp tiền xây lên. Hiện nay cha dượng tôi làm đơn lên tòa lyhôn với mẹ tôi. Vậy tôi muốn hỏi luật sư vấn đề là chia chấp tài sản mẹ tôi được hưởng những gì? Có được hưởng một nửa số đất do đã chung sống hay ko? Nếu có thì trên bộ luật nào quy định? (Nguyễn Nam - Hà Nội)
Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời như sau:
Như thông tin bạn cung cấp cho chuyên mục thì mảnh đất đó là của bố dượng bạn có trước khi kết hôn với mẹ bạn và đứng tên một mình cha dượng bạn vì vậy theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 thì đây được coi là tài sản riêng của cha dượng bạn. Cụ thể Điều 43 có quy định như sau:
"Điều43. Tài sản riêng của vợ, chồng:
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này".
Như vây mảnh đất đó là tài sản riêng của bố dượng bạn nê khi ly hôn thì vẫn là tài sản riêng của bố dượng bạn, trừ trường hợp bố bạn đã nhập tài sản đó vào tài sản chung.
Còn vấn đề ngôi nhà thì như bạn đã trình bày là mẹ bạn đã góp 100 triệu còn lại do hai người chung góp để xây dựng như vậy khi ly hôn thì đây là tài sản chung của vợ chồng nên theo quy định tại Điều 59 Luật HNGĐ có quy định việc chia tài sản khi ly hôn như sau:
"Điều59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này".
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn vướng mắc, bạn có thể tiếp tục thông tin cho chúng tôi để được tư vấn, hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.
Chúc bạn luôn mạnh khỏe!
Trân trọng.
Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trong trường hợp quý khách muốn mời luật sư bào chữa, luật sư tham gia vụ án hình sự xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.