Đất được bố mẹ cho khi ly hôn có bị chia không?
28/11/2016 11:09
Câu hỏi:
Chị gái tôi kết hôn năm 1996. Đến nay đã có 3 con, 2 cháu lớn đã trên 18 tuổi. Cháu thứ 3 được 14 tuổi. Lúc kết hôn cha mẹ tôi có cho chị một mảnh đất để làm nhà, đến năm 2000 thì làm sổ đỏ, từ đó đến nay chỉ do mình chị tôi đứng tên, chị tôi và anh rể không hề có thoả thuận rằng đây sẽ là tài sản chung.
Nay chị tôi và anh rể thuận tình ly hôn, tài sản trên đất là của chung do hai người làm ra nên đương nhiên sẽ chia đôi, riêng phần đất cha mẹ tôi cho chị thì giải quyết như thế nào? Có phải chia thửa đất làm hai không? Xin Luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Như Tuyết - TP. Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Trả lời:
Trước hết để tòa án có thẩm quyền xem xét thụ lý yêu cầu thuận tình ly hôn của hai vợ chồng chị gái bạn thì chị gái bạn cần phải chuẩn bị một hồ sơ gồm các tài liệu sau:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực).
Tòa án có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp này là tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi hai vợ chồng chị gái bạn đang đăng ký thường trú.
Liên quan tới thửa đất bạn đang thắc mắc có phải đem ra chia tài sản chung của vợ chồng hay không? Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn như sau:
Theo pháp luật Hôn nhân và Gia đình thì về nguyên tắc tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của vợ chồng.
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”
“Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung” đây là quy định tại Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Như vậy, trong trường hợp này quyền sử dụng đất mặc dù trong sổ đỏ chỉ đứng tên có mình chị gái của bạn nhưng được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của chị gái bạn nếu không có tranh chấp thì mảnh đất đó về nguyên tắc được công nhận là tài sản chung của vợ chồng mà không cần phải có thoả thuận nhập vào tài sản chung.
Nếu chị gái bạn không đồng ý thì chị gái phải chứng minh được tài sản này là tài sản riêng của chị gái bạn hoặc chứng minh được việc bố mẹ bạn tặng cho riêng chị gái.
Trường hợp không chứng minh được thì nó sẽ là tài sản chung và khi ly hôn sẽ được chia theo thoả thuận của hai bên hoặc được chia theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn Như Tuyết. Nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc gọi 19006281 để nghe tư vấn trực tiếp của luật sư đang làm việc tại công ty chúng tôi./.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.
Liên quan tới thửa đất bạn đang thắc mắc có phải đem ra chia tài sản chung của vợ chồng hay không? Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn như sau:
Theo pháp luật Hôn nhân và Gia đình thì về nguyên tắc tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của vợ chồng.
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”
“Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung” đây là quy định tại Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Như vậy, trong trường hợp này quyền sử dụng đất mặc dù trong sổ đỏ chỉ đứng tên có mình chị gái của bạn nhưng được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của chị gái bạn nếu không có tranh chấp thì mảnh đất đó về nguyên tắc được công nhận là tài sản chung của vợ chồng mà không cần phải có thoả thuận nhập vào tài sản chung.
Nếu chị gái bạn không đồng ý thì chị gái phải chứng minh được tài sản này là tài sản riêng của chị gái bạn hoặc chứng minh được việc bố mẹ bạn tặng cho riêng chị gái.
Trường hợp không chứng minh được thì nó sẽ là tài sản chung và khi ly hôn sẽ được chia theo thoả thuận của hai bên hoặc được chia theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn Như Tuyết. Nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc gọi 19006281 để nghe tư vấn trực tiếp của luật sư đang làm việc tại công ty chúng tôi./.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.