Đã kết hôn đi chứng nhận độc thân có vi phạm pháp luật?
03/04/2017 14:40
Chào luật sư công ty luật Bảo Chính, chồng tôi kết hôn vào tháng 3-2008 nhưng vào ngày 02/02/2015 lại yêu cầu UBND Xã Long Điền, VT cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là độc thân để bổ sung giấy tờ hợp thức hóa nhà để cho vợ đứng tên một mình trên sổ hồng và được cấp. Vậy cho tôi hỏi chồng tôi yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân trong khi đã kết hôn thì có vi phạm pháp luật không ?
Tại sao UBND Xã Long Điền, V T vẫn cấp ? Và hiện tại sổ hồng nhà đã được cấp do tôi đứng tên thì về mặt pháp lý có hợp pháp không ? Nếu xảy ra trường hợp ly hôn thì tôi cần phải làm giấy ly hôn như thế nào? (vì hiện tại Giấy đăng ký kết hôn vẫn còn mà chồng tôi lại xin được giấy độc thân).
Chồng tôi nói chỉ cần đem giấy chứng nhận độc thân ra UBND Phường 12, Quận Gò Vấp, TP.HCM (nơi chúng tôi đăng ký kết hôn) để yêu cầu hủy giấy đăng ký kết hôn là được mà không cần gửi Đơn ly hôn đến Tòa Án Quận Gò Vấp có đúng không ? Tôi đang gặp rắc rối trong vấn đề ly hôn. Xin Công ty trả lời thắc mắc của tôi. Xin cảm ơn!
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin tư vấn.
Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời như sau:
Thứ nhất, yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân trong khi đã kết hôn thì có vi phạm pháp luật không?
Theo quy định của pháp luật thì trước ngày 1/1/2016 việc xác nhận độc thân do cơ quan nơi cư trú cuối cùng thực hiện. Người dân được cam kết về tình trạng độc thân của mình vào các khoảng thời gian trước đó.
Như vậy, chồng bạn yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân trong khi đã kết hôn thì có vi phạm pháp luật vì bạn và chồng bạn vẫn chưa ly hôn nên chồng bạn phải chịu trách nhiệm trước cam kết không đúng với tình trạng hôn nhân thực tế.
Ngoài ra, vì do người dân cam kết về tình trạng hôn nhân của mình vào các khoảng thời gian trước đó nên việc UBND Xã Long Điền,V T vẫn cấp là không trái pháp luật.
Thứ hai, sổ hồng nhà đã được cấp do tôi đứng tên thì về mặt pháp lý có hợp pháp không?
Vì thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên trường hợp căn nhà và mảnh đất là tài sản chung thì căn cứ vào Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản chung như sau:
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này."
Như vậy, việc chỉ mình bạn đứng tên trên sổ hồng vẫn có giá trị pháp lý. Tuy nhiên nếu sau này hai vợ chồng bạn ly hôn thì chồng bạn vẫn có quyền đối với tài sản là mảnh đất và căn nhà này. Vì pháp luật thừa nhận việc sống chung không đăng ký vẫn là vợ chồng.
Thứ ba, thủ tục ly hôn
Vấn đề ly hôn được quy định cụ thể tại Mục 1 Chương IV Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể tại các Điều 51, 53, 54, 55, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Điều 54. Hòa giải tại Tòa án
Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự."
Điều 55. Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."
Theo những quy định trên thì khi tiến hành ly hôn bạn cần gửi Đơn ly hôn đến Tòa Án Quận Gò Vấp chứ không phải theo như chồng bạn nói là chỉ cần đem giấy chứng nhận độc thân ra UBND Phường 12, Quận Gò Vấp, TP.HCM (nơi các bạn đăng ký kết hôn) để yêu cầu hủy giấy đăng ký kết hôn.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Bảo Chính về vấn đề bạn quan tâm, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi để được tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp của luật sư khi gọi 19006281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.