Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, THỪA KẾ

19006281

Có thể yêu cầu Tòa án tước quyền làm cha không?

24/06/2017 08:38
Câu hỏi:

Có thể yêu cầu tòa án tước quyền làm cha không? Tôi có con ngoài giá thú với người đã có gia đình. Cháu đã làm giấy khai sinh đủ cha mẹ vì bố cháu nhận con. Nay cháu được 3 tuổi. 2 năm nay bố cháu vẫn lui tới thăm cháu thường xuyên nhưng quậy phá gây gổ với tôi, muốn bế cháu đi đâu là đi không cần ý kiến của tôi. Anh ta còn đe doạ tôi, làm gia đình tôi sợ hãi. Hiện tại, tôi có thể yêu cầu Tòa án tước quyền làm cha của anh ta hay không?

Trả lời:
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn và anh kia có con ngoài giá thú, mà bạn biết rõ anh ấy đã có gia đình nhưng vẫn có quan hệ và sinh con cho anh ấy.

Do đó, có thể thấy quan hệ giữa hai bạn là quan hệ trái pháp luật, trái quy định của pháp luật vi phạm các điều cấm của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Quan hệ giữa hai bạn thuộc một trong các trường hợp hủy việc kết hôn trái pháp luật theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quan hệ này sẽ không được công nhận là quan hệ hôn nhân. Vì vậy, căn cứ Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật:

"1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.
"

Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định :

"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
"

Do đó, về quyền nuôi con, trước hết là do thỏa thuận giữa hai bạn. Nếu hai bạn không thỏa thuận được ai là người nuôi con thì Tòa án căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con sẽ giao cho một bên trực tiếp nuôi con.

Hơn nữa, trong trường hợp của bạn, đứa bé mới 3 tuổi, nếu bạn có đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục cháu thì theo nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Theo đó, trong trường hợp này, bạn cần chứng minh được mình có đủ điều kiện đảm bảo được quyền và lợi ích về mọi mặt cho con thì Tòa án có thể giao con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng.
Điều 82 Luật này quy định cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Như vậy, về nguyên tắc, trên giấy khai sinh của con bạn đã đứng tên cả bố và mẹ, đứa con đó là con của hai bạn, do đó, bạn không có quyền tước quyền làm cha của người kia cho dù người kia có hành vi đe dọa hay có hành vi bạo lực đối với bạn hoặc gia đình bạn. Bởi lẽ, quan hệ cha con là quan hệ gắn liền với nhân thân của từng cá nhân, không ai có quyền tước quyền làm cha của người khác trừ trường hợp có Bản án, quyết định của Tòa án không công nhận quan hệ cha con giữa hai người trong trường hợp có một bên yêu cầu không công nhận quan hệ cha con.

Trong trường hợp này, bạn chỉ cần có những căn cứ chứng minh người kia lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bạn là người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi “Có thể yêu cầu tòa án tước quyền làm cha không?”, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.

XTrân trọng!
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000
Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình, và chứng thực Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình, và chứng thực
Nghị định số 24/2013/NĐ- CP Về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài Nghị định số 24/2013/NĐ- CP Về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Nghị đinh số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài Nghị đinh số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Nghị định số 10/2015/NĐ-CP Về Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Nghị định số 10/2015/NĐ-CP Về Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Thông tư số 22/2013/TT-BTP hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài Thông tư số 22/2013/TT-BTP hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Nghị định số 06/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực Nghị định số 06/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi 2010 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi 2010
Nghị định 114/2016/NĐ-CP Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài Nghị định 114/2016/NĐ-CP Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài
Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình
Nghị định số 98/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 10/2015/ND-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Nghị định số 98/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 10/2015/ND-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành về Luật hôn nhân và gia đình Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành về Luật hôn nhân và gia đình
Nghị định số 98/2016/NĐ-CP Bổ sung Nghị định 10_2015_NĐ_2015 Về mang thai hộ Nghị định số 98/2016/NĐ-CP Bổ sung Nghị định 10_2015_NĐ_2015 Về mang thai hộ
Luật số 52/2010/QH12 Nuôi con nuôi Luật số 52/2010/QH12 Nuôi con nuôi
Luật nuôi con nuôi 2010 Luật nuôi con nuôi 2010
Nghị định 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi Nghị định 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Luật Hộ tịch năm 2014 Luật Hộ tịch năm 2014
Luật số 52/2014/QH13 Luật hôn nhân và gia đình Luật số 52/2014/QH13 Luật hôn nhân và gia đình