Có phải tài sản chung của vợ chồng không?
15/11/2016 10:50
Câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi vợ chồng tôi có một ngôi biệt thự nhưng chỉ mang tên một người vì lúc xin cấp sổ đỏ một người thiếu giấy tờ. Vậy ngôi biệt thự này có phải là tài sản chung của vợ chồng tôi không? Chúng tôi có cần thiết phải điều chính sổ đỏ không? Tôi xin trân trọng cảm ơn.HoangHuong123@....com
Trả lời:
Công ty luật Bảo Chính trả lời bạn HoangHuong123 như sau:
Với thông tin bạn cung cấp chúng tôi hiểu rằng căn biệt thự đó được hình thành, tạo lập trong thời kỳ hôn nhân vấn đề bạn băn khoăn vì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà chỉ mang tên một người vì khi lập hồ sơ cấp sổ đỏ một người thiếu hồ sơ nhân thân. Vợ chồng bạn cũng không có thỏa thuận về tài sản riêng liên quan tới căn biệt thự này nên đây là trường hợp tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung như sau:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung quy định tại Điều 34, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
Theo chúng tôi thì tài sản này - ngôi biệt thự là tài sản chung của vợ chồng bạn, được tạo lập, hình thành trong thời kỳ hôn nhân và quá trình cấp giấy chứng nhận nếu vợ chồng bạn không có thỏa thuận để một người đứng tên thì việc cấp giấy chứng nhận đã phải tạm dừng. Do đây là tài sản chung của vợ chồng bạn nên không nhất thiết cả hai vợ chồng bạn phải đứng tên trên giấy chứng nhận đó.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi cho trường hợp bạn quan tâm./.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.
Với thông tin bạn cung cấp chúng tôi hiểu rằng căn biệt thự đó được hình thành, tạo lập trong thời kỳ hôn nhân vấn đề bạn băn khoăn vì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà chỉ mang tên một người vì khi lập hồ sơ cấp sổ đỏ một người thiếu hồ sơ nhân thân. Vợ chồng bạn cũng không có thỏa thuận về tài sản riêng liên quan tới căn biệt thự này nên đây là trường hợp tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung như sau:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung quy định tại Điều 34, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
Theo chúng tôi thì tài sản này - ngôi biệt thự là tài sản chung của vợ chồng bạn, được tạo lập, hình thành trong thời kỳ hôn nhân và quá trình cấp giấy chứng nhận nếu vợ chồng bạn không có thỏa thuận để một người đứng tên thì việc cấp giấy chứng nhận đã phải tạm dừng. Do đây là tài sản chung của vợ chồng bạn nên không nhất thiết cả hai vợ chồng bạn phải đứng tên trên giấy chứng nhận đó.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi cho trường hợp bạn quan tâm./.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.